Cách đặt Hợp Âm cho một Bài Nhạc Đặt Hợp Âm cho 1 Bài Nhạc : Nghệ Thuật xếp đặt , sắp xếp lần lượt các hợp âm sao cho hài hòa , du dương , dẫn dắt người thưởng thức đi từ cảm giác này đến cảm giác khác . Tìm tông chủ của bài nhạc : Dựa vào Bộ Khóa và nốt nhạc cuối cùng của bài nhạc . Những hợp âm được đăt cho 1 bài nhạc thường là những hợp âm được thành lập dựa trên âm giai ( tông chủ của bài nhạc ) . Những Nguyên Tắc Căn Bản : 1.Hầu như hợp âm đầu tiên , hợp âm cuối cùng của bài nhạc đều là hợp âm chủ ( tông ) của bài nhạc . 2.Hợp Âm luôn thường được đặt ở đầu mỗi ô nhịp ( khuôn nhạc ). 3.Nốt Nhạc ở đầu ô nhịp thường là nốt nhạc có trong Hợp Âm được đặt tại đó . 4.Những Nốt Nhạc nằm trước hay sau Nốt Nhạc ở đầu ô nhịp là những nốt củng cố cho việc Đặt Hợp Âm cho Nốt Nhạc ở đầu ô nhịp . 5.Nếu có thể tránh được việc Đặt Hợp Âm trùng tên với tên của Nốt Nhạc thì nên tránh . Tất cả những Nguyên Tắc Căn Bản này đều chỉ là những hướng dẫn , dẫn dắt người Đặt Hợp Âm nên đi , nên làm theo chứ không mang tính cách bắt buộc . Bởi Cảm Xúc của người Đặt Hợp Âm không theo một quy luật bắt buộc nào cả . Hợp Âm là gi ? Theo định nghĩa nôm na : Hợp Âm là tổ hợp ( ít nhất là 3 nốt nhạc ) xếp chồng lên nhau 1 quãng 3 . Từ đó , chúng ta có : - Hợp âm TRƯỞNG kết hợp bởi quãng 3 trưởng và quãng 3 thứ . thí dụ : C = C, E và G ( C-E quãng 3 trưởng , E-G quãng 3 thứ ). - Hợp âm THỨ kết hợp bởi quãng 3 thứ và quãng 3 trưởng thí dụ : Cm = C , Eb và G ( C-Eb quãng 3 thứ , Eb-G quãng 3 trưởng ). - Hợp âm TĂNG ( aug , + ) kết hợp bởi quãng 3 trưởng và quãng 3 trưởng thí dụ : C+ = C, E và G# ( C-E quãng 3 trưởng , E-G# quãng 3 trưởng ) . - Hợp âm GIẢM ( dim , - ) kết hợp bởi quãng 3 thứ và quãng 3 thứ thí dụ : Cdim = C, Eb và Gb ( C-Eb quãng 3 thứ , Eb-Gb quãng 3 thứ ). Hợp âm GIẢM ( dim , - ) rất ít khi được sử dụng bởi nó đòi hỏi trình độ hiểu biết về Hoà Âm . Để dùng được nó . Chúng ta cần có những hợp âm đón trước , rào sau cho thuận tai . Và vì thế , nếu không dùng cũng không sao . Hợp âm GIẢM ( dim , - ) mang tính chất ảm đạm , u tối , nghiệt ngã , thảm não ... Và vì thế , chúng ta cũng có thể dùng để diễn tả trạng thái này trong 1 câu nhạc nào đó mà chúng ta cảm nhận được . Và thường thì nguời ta dùng Hợp Âm 7 dim sẽ dễ dàng hơn . - Hợp Âm B7dim kết hợp bởi quãng 3 thứ , quãng 3 thứ và quãng 3 thứ thí dụ : B7dim = B, D, F, Ab ( B-D quãng 3 thứ , D-F quãng 3 thứ , F-Ab quãng 3 thứ ). Trên cần đàn Guitar . Hợp Âm 7 dim có 3 thế bấm tiêu biểu . thí du : B7dim = B, D, F và Ab . - Thế thứ 1 : Ngón 1 ( dây 4 ngăn 3 ) , ngón 3 ( dây 3 ngăn 4 ) , ngón 2 ( dây 2 ngăn 3 ) , ngón 4 ( dây 1 ngăn 4 ) . - Thế thứ 2 : Ngón 2 ( dây 5 ngăn 2 ) , ngón 3 ( dây 4 ngăn 3 ) , ngón 1 ( dây 3 ngăn 1 ) , ngón 4 ( dây 2 ngăn 3 ) . - Thế thứ 3 : Ngón 2 ( dây 6 ngăn 4 ) , ngón 4 ( dây 5 ngăn 2 ) , ngón 1 ( dây 4 ngăn 3 ) , ngón 3 ( dây 3 ngăn 4 ) . Từng nốt trong Hợp Âm 7 dim có thể dùng để đặt tên cho Hợp Âm 7 dim , và vì thế : B7dim = D7dim = F7dim = Ab7 dim . Âm Giai và Quãng Có thể nói Âm Giai và Quãng là phần rất quan trọng trong Nhạc Lý Căn Bản mà những ai theo đuổi Âm Nhạc Tây Phương cần phải hiểu rõ ràng . Bởi đây chính là nền tảng căn bản để thành lập Hợp Âm cũng như đặt tên cho 1 Hợp Âm nào đó . Âm Giai : Chuỗi những nốt nhạc đi lên hoặc đi xuống theo 1 quãng nhất định ( quãng 2 , quãng 3 ) . Quãng : Khoảng cách của 2 nốt nhạc . - MI-FA ( E-F ) , SI-DO ( B-C ) cách nhau nửa cung ( 1 ngăn đàn ) . - Tính chất của quãng 2, 3, 6, 7 là Trưởng hoặc Thứ . - Tính chất của quãng 4, 5, 8 là Đúng . Quãng 3 Trưởng : có 2 cung . Quãng 3 thứ : có 1,5 cung ( 1 cung rưỡi ) . Thứ tự các dấu Thăng ( # ) ở bộ khóa : FA-DO-SOL-RE-LA-MI-SI . Thứ tự các dấu Giáng (b) ở bộ khóa : SI-MI-LA-RE-SOL-DO-FA . 

Làm cách nào để nhớ những hợp âm căn bản được thành lập trong 1 Tông của bài nhạc mà không cần nhìn đến bảng Key Chord Chart cũng như bức hình dưới đây ? 1.Dựa trên bộ khóa của bài nhạc mà biết được tên của các tông chủ của những bộ khóa ấy theo nguyên tắc sau : - Nếu bộ khóa của bài nhạc không có dấu thăng (#) hay giáng (b) thì tông chủ phải là C ( Đô trưởng ) hay Am ( La thứ ) . - Thứ tự của các dấu thăng (#) ở bộ khóa là : F# , C# , G# , D# , A# , E# , B# . Từ đây, ta lấy dấu thăng (#) cuối cùng của bộ khóa mà định ra được tông chủ của bài nhạc : Lấy dấu thăng (#) cuối cùng tăng lên 1/2 cung sẽ là tông chủ trưởng , từ tông chủ trưởng lui về quãng 3 thứ thì sẽ được tông chủ thứ của bài nhạc . Thí dụ : Bài nhạc với bộ khóa có 4 dấu thăng (#) thì tông chủ sẽ là E (Mi trưởng) hay C#m ( Đô thăng thứ ) . - Thứ tự của các dấu giáng (b) ở bộ khóa thì nguợc lại, và sẽ là : Bb , Eb , Ab , Db , Gb , Cb , Fb . Từ đây , ta lấy dấu giáng (b) kế dấu giáng cuối cùng của bộ khóa mà định ra được tông chủ của bài nhạc . Lấy dấu giáng (b) kế dấu giáng cuối sẽ là tông chủ trưởng , từ tông chủ trưởng lui về quãng 3 thứ thì sẽ được tông chủ thứ của bài nhạc . Thí dụ : Bài nhạc với bộ khóa có 4 dấu giáng (4b) thì tông chủ sẽ là Ab ( La giáng trưởng ) hay Fm ( Fa thứ ) . - Vậy ngược lại . Nếu biết tông chủ của bài nhạc thì sẽ biết được bài nhạc ấy sẽ có bao nhiêu dấu thăng (#) hay bao nhiêu dấu giáng (b) ở bộ khoá . 2- Dùng nguyên tắc Cung và Cận Cung ( Tông và những Tông kế cận ) dựa theo tiến trình của bộ khóa : 6b - 5b - 4b - 3b - 2b - 1b - 0 - 1# - 2# - 3# - 4# - 5# - 6# - Nếu Tông chủ của bài nhạc Am ( La thứ ) thì bộ khóa phải KHÔNG có dấu thăng dấu giáng nào cả . Những tông kế cận sẽ phải là tông của bộ khóa có 1 dấu giáng, và 1 dấu thăng . Từ đó ta có thể định ra được những hợp âm có trong Tông Am ( La thứ ) sẽ là : Am, C, Dm, F, Em, G. - Nếu Tông chủ của bài nhạc D ( Rê trưởng ) thì bộ khóa phải có 2 dấu thăng. Những tông kế cận sẽ phải là tông của bộ khóa có 1 dấu thăng, và 3 dấu thăng . Từ đó ta có thể định ra được những hợp âm có trong Tông D ( Rê trưởng ) sẽ là : D, Bm, G, Em, A, F#m. - Nếu Tông chủ của bài nhạc là Cm ( Đô thứ ) ( Cm song song với Eb ) thì bộ khóa phải có 3 dấu giáng . Những tông kế cận sẽ phải là tông của bộ khóa có 3 dấu giáng , và 2 dấu giáng . Từ đó ta có thể định ra được những hợp âm có trong Tông Cm ( Đô thứ ) sẽ là : Cm, Eb, Fm, Ab, Gm, Bb . - Và đó chính là kết quả được mô phỏng trong đồ hình dưới đây : Cấu Trúc HỢP ÂM Có thể nói HỢP ÂM là nền tảng của Âm Nhạc Tây Phương . Bởi Không có bài nhạc nào ký âm theo phương pháp Tây Phương mà không có sự xuất hiện của HỢP ÂM cả . Thậm chí ngay cả 1 nốt nhạc trong 1 bài nhạc , cũng tiềm tàng được chứa đựng trong 1 HỢP ÂM nào đó của bài nhạc . Và vì thế Các bạn theo đuổi Âm Nhạc Tây Phương cần nên hiểu rõ và nắm vững Cấu Trúc của HỢP ÂM . HỢP ÂM : Một tập hợp gồm ít nhất 3 nốt nhạc xếp chồng lên nhau ( thường là quãng 3 ) . ( DO - MI - SOL - SI - RE - FA - LA ) . Quãng 3 Trưởng : có 2 cung . Quãng 3 thứ : có 1,5 cung ( 1 cung rưỡi ) . Hợp Âm TRƯỞNG : Quãng 3 Trưởng + Quãng 3 thứ ( thí dụ : C gồm C, E và G ) . Hợp Âm thứ : Quãng 3 thứ + Quãng 3 Trưởng ( thí dụ : Am gồm A , C và E ) . Hợp Âm 7 : Hợp Âm TRƯỞNG + Quãng 3 thứ ( thí dụ : G7 gồm G , B , D và F ) . Hợp Âm 7 thứ : Hợp Âm thứ + Quãng 3 thứ ( thí dụ: Em7 gồm E , G , B và D ) . Hợp Âm 7+ : Hợp Âm TRƯỞNG + Quãng 3 TRƯỞNG ( thí dụ : A7+ hay AM7 gồm A , C# , E và G# ) . Hợp Âm 6 : Hợp Âm TRƯỞNG + Quãng 2 TRƯỞNG ( thí dụ : C6 gồm C , E, G và A ) . Hợp Âm 6 thứ : Hợp Âm thứ + Quãng 2 TRƯỞNG ( thí dụ : Am6 gồm A , C , E và F# ) . Hợp Âm SUS4 : Gồm các nốt ở bậc 1 + bậc 4 + bậc 5 ( thí dụ : Asus4 gồm A , D và E ) . Hợp Âm SUS2 : Gồm các nốt ở bậc 1 + bậc 2 + bậc 5 ( thí dụ : Csus2 gồm C , D và G ) . Hợp Âm Giảm : Quãng 3 thứ + Quãng 3 thứ ( thí dụ : Bdim gồm B , D và F ) . Hợp Âm Tăng : Quãng 3 Trưởng + Quãng 3 Trưởng ( thí dụ : C+ gồm C, E và G# ) . Hợp Âm 7 Giảm : Hợp Âm Giảm + Quãng 3 thứ ( thí dụ : B7dim gồm B , D , F và Ab ) . Hợp Âm 7 Giảm : Có 4 tên khác nhau ( tên của các nốt trong hợp âm 7 giảm ). ( thí dụ : B7dim có thể gọi bằng các tên sau B7dim, D7dim, F7dim , Ab7dim ). Bảng tóm tắt những HỢP ÂM Căn Bản trên đàn GUITAR của 1 Tông (Tone): Mục đích chính của bảng Key Chord Chart là để các chuyển đổi tông . Cột màu Vàng bên trái đầu tiên chỉ định tông chính của bài nhạc . Những cột tiếp theo từ trái sang phải là những hợp âm có trong tông đó . Từ đây, khi đệm cho 1 tông nào đó . Ta có thể dùng những Hợp Âm căn bản có trong tông đó . Ví dụ : Để đệm cho 1 bài nhạc ở tông C thì những hợp âm căn bản mà ta có thể dùng là : C , Dm , Em , F , G , Am và Bdim . 


Từ đây , ta có thể dùng bảng Hợp Âm này để đặt Hợp Âm cho 1 bài nhạc bất kỳ nào đó bởi Hợp Âm là 1 tổ hợp gồm ít nhất 3 nốt nhạc xếp chồng lên nhau 1 quãng 3 . Nốt nhạc ở đầu ô nhịp để đặt Hợp Âm cũng sẽ là nốt nhạc có trong Hợp Âm được chọn lựa để đặt cho ô nhịp đó . Ví dụ : Bài nhạc ở tông C . Nốt nhạc đầu tiên của 1 ô nhịp nào đó là A , như vậy Hợp Âm được đặt cho ô nhịp đó sẽ là : Hoặc là Dm , Am hay F bởi nốt A có trong Hợp Âm Dm, Am và F . Hàng ngang màu Xanh chỉ định thứ tự các bậc của tông bài nhạc ( từ bậc 1 đến bậc 7 , bậc 1 có thể gọi là bậc chủ ) . Từ đây , khi chuyển tông cho 1 bài nhạc ( hoặc thấp hơn , hoặc cao hơn cho phù hợp ) . Ta cũng có thể dùng bảng này để chuyển tông . Ví dụ : Chuyển tông cho 1 bài nhạc từ tông Am sang Dm thì : Am ( hợp âm chủ cuả tông Am ) -> Dm ( hợp âm chủ cuả tông Dm ) . Bdim ( hợp âm ở bậc 2 tông Am ) -> Edim ( hợp âm ở bậc 2 tông Dm ) . C ( hợp âm ở bậc 3 cuả tông Am ) -> F ( hợp âm ở bậc 3 cuả tông Dm ) . Dm ( hợp âm ở bậc 4 cuả tông Am ) -> Gm ( hợp âm ở bậc 4 cuả tông Dm ) . Em ( hợp âm ở bậc 5 cuả tông Am ) -> Am ( hợp âm ở bậc 5 cuả tông Dm ) . F ( hợp âm ở bậc 6 cuả tông Am ) -> Bb ( hợp âm ở bậc 6 cuả tông Dm ) . G ( hợp âm ở bậc 7 cuả tông Am ) -> C ( hợp âm ở bậc 7 cuả tông Dm ).
Hoàng Bảo Tuấn 







|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét