SƯU TẬP NHỮNG KIẾN THỨC CẦN THIẾT CHO GIÁO VIÊN ÂM NHẠC VIỆT NAM THỜI 4.0

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

Chủ Nhật, 13 tháng 2, 2022

Máy dạy học & Dạy học lập trình

 




1- Sáng tạo ra Máy dạy học và Chương trình học

- Năm 1953, Skinner đã chế tạo chiếc máy dạy học đầu tiên khi Skinner đã tham dự lớp toán của con trai mình trong Ngày của Cha. Máy này ban đầu là trình bày các vấn đề theo thứ tự ngẫu nhiên cho học sinh làm, với phản hồi sau mỗi lần. Nhưng cái máy này không dạy cho hành vi mới. Tất cả nó chỉ là thực hành nhiều hơn về các kỹ năng đã học được.
- Trong vòng ba năm, Skinner đã phát triển việc hướng dẫn được sắp xếp theo tuyến tính, trong đó quá trình học là một trình tự rất chặt chẽ, học sinh sẽ trả lời các tài liệu được chia thành các bước nhỏ. Các bước tương tự như những gì một gia sư lành nghề yêu cầu học sinh làm việc theo kế hoạch dạy học họ đã sắp xếp cho từng thời điểm. Các phản ứng đầu tiên của mỗi chuỗi sẽ được nhắc, nhưng là hiệu suất để cải thiện, các giúp đỡ sẽ ít hơn và ít hơn sẽ được đưa ra. Cuối cùng, một sinh viên đã làm được điều gì đó mà họ vốn không thể làm ngay từ đầu.

Khoảng năm 1968, Skinner xuất bản Công nghệ Giảng dạy, một bộ sưu tập các tác phẩm của ông về giáo dục. Ngày càng nhiều, các nhà thiết kế giảng dạy nhận ra rằng, như Skinner nhấn mạnh, các hướng dẫn phải làm nhiều hơn các khối nội dung hiện tại với các câu đố ở cuối. Hướng dẫn hiệu quả là yêu cầu người học phải trả lời những gì mỗi màn hình thông tin trình bày và nhận phản hồi về hiệu suất trả lời của họ trước khi tiến tới bước tiếp theo. Ngoài ra, việc sắp xếp các bước là rất quan trọng. Phân tích của Skinner về cách thiết kế chuỗi các bước đến với ông khi ông hoàn thành cuốn sách mà ông làm việc.

1- Creation of Teaching Machines and Learning Programs

- In 1953, Skinner built the first teaching machine when Skinner attended his son's math class on Father's Day. The machine initially presents problems in random order for students to work on, with feedback after each session. But this machine does not teach new behavior. All it takes is more practice on learned skills.
Within three years, Skinner has developed linear instruction in which the learning process is a very coherent sequence, with students responding to material broken down into small steps. The steps are similar to what a skilled tutor would ask students to work through the lesson plan they have arranged for each moment. The first response of each thread will be prompted, but as performance improves, less and less help will be given. In the end, a student managed to do something they couldn't do in the first place.
- For about 10 years, Skinner was caught up in the teaching machine movement. With a grant, Skinner hired James G. Holland, who had Skinner's supervision, to create a Behavior Analysis for Skinner's Harvard class of students from which he generated Instructional Models and test results and a mechanical machine to use these templates for teaching.

- Around 1968 educational publishers stopped printing these guide templates. That same year, Skinner published Teaching Technology, a collection of his works on education. The tutorials have to do more than the current content blocks, Skinner emphasized, with quizzes at the end. Effective instruction requires learners to respond to what each information screen presents and receive feedback on their performance before proceeding to the next step. In addition, the arrangement of the steps is very important. Skinner's analysis of how to design a sequence of steps came to him when he finished a book.


  2- Các thành tựu và cống hiến của B.F Skinner

   - Cống hiến quan trọng, to lớn nhất của Skinner là cho ngành tâm lý học, ông phát minh ra “Học thuyết Hành vi” dựa trên nguyên lý vận hành có điều kiện.
    - Toàn học thuyết của Skinner xoay quanh điểm cốt lõi: điều kiện thao tác (operant conditioning). Skinner đã phát hiện ra một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tạo tác của con người là kích thích củng cố (reinforcing stimulus). Những kích thích này thúc đẩy gia tăng tần số thực hiện lại hành vi nào đó trong tương laiKhi thực hiện hành vi sẽ đưa đến một kết quả nhất định, và chính kết quả này lại quay trở lại tác động khiến hành vi lặp lại.

 Nội dung chính của học thuyết hành vi của B.F.Skinner.

 Điều kiện thao tác

 - Điều kiện thao tác (operant conditioning) được mô tả đầu tiên bởi B.F. Skinner.
 Liên quan đến việc áp dụng sự củng cố hoặc trừng phạt sau một hành vi. Tập trung vào việc tăng cường hay làm yếu đi các hành vi tự nguyện
       * Điều kiện thao tác tập trung vào việc sử dụng hoặc củng cố (reinforcement) hoặc trừng phạt (punishment) để làm gia tăng hoặc giảm thiểu một hành vi. Thông qua quá trình này, một mối liên kết được hình thành giữa hành vi và hệ quả của hành vi đó. Ví dụ: một huấn luyện viên cố gắng dạy chú chó chạy đi lấy quả bóng. Khi con chó trượt theo và nhặt thành công quả bóng đem về, chú chó nhận được phần thưởng khen ngợi. Khi chú thất bại, huấn luyện viên giữ lại phần thưởng. Cuối cùng, chú chó hình thành nên mối liên kết giữa việc nhặt quả bóng với nhận được phần thưởng.
   
    * Hành vì tạo tác : Theo Skinner, cả động vật và người có 3 dạng hành vi: hành vi không điều kiện, hành vi có điều kiện và hành vi tạo tácSự khác biệt đầu tiên giữa hành vi có điều kiện với hành vi tạo tác là hành vi có điều kiện xuất hiện nhằm tiếp cận một kích thích củng cố, còn hành vi tạo tác nhằm tạo ra kích thích củng cố. ( Paplov khi cho con chó ăn ông đồng thời rung chuông. Có thể hiểu thức ăn là kích thích củng cố. Do đó, con chó khi nghe chuông dù không có thức ăn vẫn chảy nước miếng vì con chó muốn tiếp cận kích thích củng cố - là thức ăn). Trong hành vi con chó tự chạy đi nhặt quả banh (Tự nguyện, không kích thích ký hiệu R) và chó đem về cho chủ vì muốn được chủ thưởng ( muốn tạo ra kích thích củng cố S).

       * Theo thuyết hành vi tạo tác, nhiều trả lời của cơ thể không phải do một kích thích không điều kiện nào đó gây ra, mà do tự phóng ra. Phản ứng nảy sinh để trả lời kích thích vô điều kiện và có điều kiện được Skinner gọi là các phản ứng loại S. Các phản ứng do cơ thể tự phóng ra xếp vào loại R và được gọi là hành vi tạo tác.
         Hành vi tạo tác là hành vi được hình thành từ một hành vi trước đó của chủ thể, do tác động vào môi trường và được củng cố, đóng vai trò là tác nhân kích thích. Cơ sở sinh học của hành vi tạo tác là phản xạ tạo tác. Một khác biệt nữa giữa hành vi đáp ứng với hành vi tạo tác là hành vi tạo tác tác động đến môi trường bao quanh cơ thể, trong khi hành vi đáp ứng không làm điều dtao 
     Trong điều kiện tạo tác, người học được nhận ưu đãi (phần thưởng/lời khen...), trong khi điều kiện cổ điển không cho ưu đãi. Một điều khác là điều kiện cổ điển là một phần thụ động của người học, trong khi điều kiện thao tác đòi hỏi tính tích cực tham gia một số loại hành động nhằm được nhận phần thưởng hay trừng phạt.

2- SKINNER's achievements and dedication

   Dedication to Psychology

    Skinner's greatest and most important contribution was inventing the theory of Behavior based on the principle of conditioned operation. Skinner's whole theory revolved around a central point: operant conditioning. Skinner discovered that one factor that influences human fabrication behavior is a reinforcing stimulus. These stimuli promote an increased frequency of future repetition of the behavior. When performing the behavior will lead to a certain result, and it is this result that returns to the effect that causes the behavior to repeat.

 The main content of the behavioral theory of B.F. Skinner.

     Operation conditions

 Operational conditioning was first described by B.F. Skinner.
 Involves applying reinforcement or punishment after a behavior. Focus on strengthening or weakening voluntary behaviors
        * Conditioning manipulation focuses on using or reinforcing (reinforcement) or punishment (punishment) to increase or decrease a behavior. Through this process, a link is formed between the behavior and its consequences. For example, a trainer tries to teach a dog to run to get a ball. When the dog slithers along and successfully picks up the ball, the dog receives a commendation reward. When he failed, the coach withheld the reward. Eventually, the dog forms a link between picking up the ball and receiving a reward.
       * Artifact behavior: According to Skinner, both animals and humans have 3 types of behavior: unconditioned behavior, conditioned behavior and artificial behavior. The first difference between conditioned behavior and fabricated behavior is that conditioned behavior occurs in response to a reinforcing stimulus, while fabricated behavior is intended to produce a reinforcing stimulus. (Paplov when he feeds the dog he also rings the bell. Food can be interpreted as a reinforcing stimulus. Therefore, when the dog hears the bell even if there is no food, still salivating because the dog wants to approach the reinforcing stimulus. try - is food). In the behavior of the dog running to pick up the ball (Voluntary, not stimulating the symbol R) and the dog bringing it back to the owner because he wants to be rewarded by the owner (to create a reinforcing stimulus S).

       * According to the behavioral theory of artifacts, many of the body's responses are caused not by some unconditioned stimulus, but by self-discharge. Responses that arise in response to unconditioned and conditioned stimuli are referred to by Skinner as S-type reactions. Self-reported responses are classified as R-types and are referred to as artifacts.
         Artifactual behavior is a behavior formed from a previous behavior of the subject, due to the impact on the environment and reinforced, acting as a stimulus. The biological basis of artifact behavior is the artifact reflex. Another difference between responsive behavior and artifactual behavior is that productive behavior affects the environment surrounding the body, while responsive behavior does not. In the artifact condition, the learner is given incentives (reward/praise...), the response behavior has no.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Blogger Templates