SƯU TẬP NHỮNG KIẾN THỨC CẦN THIẾT CHO GIÁO VIÊN ÂM NHẠC VIỆT NAM THỜI 4.0

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

Thứ Hai, 17 tháng 5, 2021

Dạy học đệm đàn piano theo phong cách nhạc nhẹ

  


TRẦN QUANG NHẬT

DẠY HỌC ĐỆM ĐÀN PIANO CHO CA KHÖC THEO PHONG CÁCH NHẠC NHẸ


Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Trịnh Hoài Thu

Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Trọng Toàn Phản biện 2: TS. Đỗ Thanh Nhàn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại trường ĐHSP Nghệ thuật Trung ương

Vàohồi:16g30 ngày06tháng01năm2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thƣ viện trƣờng ĐHSP Nghệ thuật Trung ƣơng


 1. Lýdochọnđềtài

1

MỞ ĐẦU

Đàn Piano là một nhạc cụ với cấu tạo đặc biệt với khả năng diễn đạt giai điệu âm nhạc một cách phong phú. Nó có được sự chuẩn xác về cao độ, âm vực rộng lớn và diễn tả được rất nhiều loại sắc thái. Nhờ sự tinh tế của phím đàn cùng với hệ thống pedal, Piano có khả năng vượt bậc trong việc biểu cảm âm thanh, thuận lợi trong việc kết hợp các chồng âm cùng lúc tạo nên nhiều màu sắc hòa âm có khả năng thay thế dàn nhạc... Đây là những tính năng vượt trội mà ít có cây đàn nào có được. Với tính chất đa âm, đàn Piano có khả năng thể hiện một cách hoàn hảo tất cả các mặt giai điệu cũng như cấu trúc hòa âm (tính chất hòa thanh và tính chất phức điệu) một cách trọn vẹn.

Và với nền nghệ thuật âm nhạc hiện đại thời nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của trường phái Nhạc nhẹ (Popular music) đã kéo theo sự phát triển bắt buộc về kỹ năng đàn Piano theo phong cách Nhạc nhẹ cho các nhạc công lẫn các nghệ sĩ độc tấu trong môi trường tập luyện và biểu diễn.

Đối với sinh viên của Khoa Nghệ thuật trường Đại học Sài Gòn nói riêng và các trường nghệ thuật âm nhạc nói chung, Piano là một nhạc cụ mà sinh viên nào cũng phải biết sử dụng. Môn Piano nhạc nhẹ là một trong những môn học quan trọng, giúp cho người học nâng cao khả năng sử dụng đàn Piano, tương tác với nhiều môi trường cả trong lớp học lẫn công việc hằng ngày. Phát huy khả năng ứng dụng của âm nhạc vào văn hóa nghệ thuật.

Với mong muốn được góp phần đưa những giá trị âm nhạc đích thực vào môi trường giảng dạy và biểu diễn âm nhạc, hướng đến việc xây dựng một phương pháp đào tạo đồng bộ, khoa học nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm tính chiến lược và định hướng lâu dài cho sự nghiệp phát triển nghệ thuật âm nhạc. Tôi quyết định chọn đề tài “Dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn” để nghiên cứu trong quá trình học tập ở bậc cao học vì tôi nghĩ rằng đề tài này có thể hữu ích cho công việc hiện nay của bản thân và đóng góp cho yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, đa dạng hóa, toàn diện hóa theo yêu cầu mà Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã đề ra.

2. Lịchsửnghiêncứu

Từ những năm đầu của thế kỷ XVIII trên thế giới, âm nhạc bắt đầu được viết riêng cho đàn Piano, đã có nhiều công trình nghiên cứu đi vào các lĩnh vực về các nguyên tắc cơ bản trong nghệ thuật đánh đàn Piano, cách tư duy trong thể hiện tác phẩm trên đàn Piano, những vấn đề về xử lý kỹ thuật, phương pháp đệm đàn, những sáng tác cho đàn Piano, các vấn đề liên quan tới sư phạm giảng dạy, biểu diễn...

Một số tài liệu nước ngoài rất hữu ích đối với tôi trong quá trình nghiên cứu, bổ sung tư liệu về phương pháp giảng dạy Piano được viết bởi các nghệ sĩ, các nhà sư phạm chuyên nghiệp như: Carl Czerny (2016), Premier Maitre Du Piano Op.599, Nxb Grafoart, Germany [19], [20], James Pogris (1986), A Modern Method For Keyboard, Nxb Berklee Press, USA [29], John Novello (1986), The Contemporary Keyboardist, Nxb Source Productions, USA [27], Mark Harrison (1984), The Pop Piano Book, Nxb Hal Leonard, California USA [23], ...

Chúng ta cũng đã có những luận án nghiên cứu khoa học đề cập đến nghệ thuật biểu diễn Piano nhưng đa số là ở khía cạnh độc tấu như công trình đầu tiên nghiên cứu về


 2

nghệ thuật Piano là của tác giả Trần Thu Hà với đề tài “Nghệ thuật Piano Việt Nam” năm 1987. Tiếp sau đó, tác giả Tạ Quang Đông với đề tài “Sonata và concerto của các nhạc sĩ Việt Nam: Sự kết hợp giữa đặc điểm dân tộc và truyền thống của âm nhạc phương Tây”. Và gần đây nhất là một số luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Minh Anh với đề tài “Sự phát triển của nghệ thuật Piano Việt Nam”.

Về lĩnh vực Piano Nhạc nhẹ ở Việt Nam cũng có một số tài liệu như: Hồ Đăng Tín (2006), Phương pháp đệm đàn Piano và organ, Nxb Văn Nghệ, TP.HCM, Song Minh (2015), Học đệm Piano cơ bản, Nxb Âm Nhạc, Hà Nội , Thiên Chương (2008). Nhìn chung với điều kiện hiện tại, hầu như vẫn chưa có giáo trình và phương pháp giảng dạy phù hợp với điều kiện đào tạo tại trường Đại học Sài Gòn nói riêng và các trường Sư phạm Âm nhạc ở Việt Nam nói chung.

Chính vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu những thành tựu trong lĩnh vực đệm Piano theo phong cách Nhạc nhẹ của các giáo sư, nghệ sĩ trong và ngoài nước, kết hợp với những kinh nghiệm tích lũy, tìm tòi của bản thân trong việc giảng dạy và biểu diễn, tôi muốn thông qua đề tài “Dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn”, phần nào đó có thể sẽ đưa ra những đề xuất, đóng góp trong việc hoàn thiện, phát triển kỹ năng biểu diễn đệm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành Âm nhạc chuyên nghiệp tại Việt Nam.

3. Mụcđíchvànhiệmvụnghiêncứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Qua đề tài này, khẳng định tầm quan trọng, giá trị nghệ thuật và giáo dục của việc đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ. Trên cơ sở đúc kết các thành tựu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với yêu cầu thực tiễn ở môi trường Sư phạm Âm nhạc tại trường Đại học Sài Gòn để đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo môn Nhạc cụ và đệm đàn Piano tại Khoa Nghệ thuật trường Đại học Sài Gòn nói riêng và các cơ sở đào tạo Âm nhạc trên cả nước nói chung.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Đánh giá một cách tổng quát tình hình thực tế vấn đề giảng dạy môn Piano Nhạc nhẹ tại Trường Đại học Sài Gòn, Khoa Nghệ thuật. Trên cơ sở đó thấy được những thành tựu cũng như mặt hạn chế để xây dựng được định hướng phù hợp với thực tiễn, đề xuất những tiêu chí cụ thể đối với môn Piano Nhạc nhẹ nhằm đáp ứng cho vai trò góp phần trang bị kiến thức nền tảng cơ bản, nâng cao và bổ sung thêm kiến thức về đàn Piano vào chương trình giảng dạy và học tập của bộ môn Nhạc cụ thuộc ngành Sư phạm Âm nhạc, Trường Đại học Sài Gòn.

4. Đốitƣợngvàphạmvinghiêncứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc dạy học đệm đàn Piano cho Ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phân tích những biện pháp kỹ thuật, kỹ năng đệm đàn cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ trong việc giảng dạy cho sinh viên ngành Sư phạm Âm nhạc tại Đại học Sài Gòn.

Thời gian 2015 - 2017

5. Phƣơngphápnghiêncứu


 3

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, tra cứu tài liệu về đệm Piano cho ca khúc; các giáo trình giảng dạy.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: tiếp cận, điều tra, khảo sát những kinh nghiệm của các nhạc sĩ, nghệ sĩ biểu diễn, HSSV và giảng viện... để tổng kết và đề ra phương hướng giải quyết hữu hiệu nhất cho việc nghiên cứu.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm: kiểm tra các kết quả nghiên cứu để có được những nhận xét, rút ra kết luận cần thiết và nêu đề xuất.

6. Nhữngđónggópcủađềtài

Lần đầu tiên đề xuất thiết kế chương trình chi tiết về Dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ cho môn Nhạc cụ, Khoa Nghệ thuật, Trường Đại học Sài Gòn.

Có thể làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên âm nhạc, nhạc công, nghệ sĩ biểu diễn nghệ thuật âm nhạc.

7. Bốcụccủaluậnvăn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm có 2 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2: Biện pháp dạy học đệm Piano ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ ở hệ Đại học Sư phạm Âm nhạc

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận về dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản và thuật ngữ của đề tài

1.1.1.1. Phương pháp dạy học âm nhạc

 Khái niệm về Dạy học

Dạy học theo nghĩa chung là hình thức hoạt động theo đó kiến thức, kỹ năng, và

thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Dạy học thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người dạy và sự tiếp nhận kiến thức của người học. Mục tiêu chính của Dạy học là làm thay đổi tri thức và năng lực của người học, tăng cường khả năng nhận thức và hiểu rõ giá trị tri thức của nội dung môn học.

 Khái niệm phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác với

nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học. Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học.

 Các phương pháp Dạy học âm nhạc Phương pháp thuyết trình


 4

Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày một tài liệu mới về Âm nhạc một cách có hệ thống.

Phương pháp thuyết trình thể hiện dưới hình thức giảng giải, giảng thuật và diễn giảng phổ thông.

Phương pháp vấn đáp

Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.

Phương pháp trình bày trực quan

Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.

Phương pháp trình bày trực quan thể hiện dưới hai hình thức minh hoạ và trình bày.

Phương pháp dạy học thực hành

Nhóm phương pháp dạy học thực hành bao gồm phương pháp luyện tập, phương pháp ôn tập, phương pháp công tác độc lập.

a- Phuơng pháp luyện tập:

Luyện tập với tư cách là phương pháp dạy học là sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo.

b- Phương pháp ôn tập:

Ôn tập là phương pháp dạy học giúp học sinh khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức đã học, nắm vững những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành, phát triển trong trí nhớ, tư duy của họ.

c- Phương pháp công tác độc lập:

Phương pháp công tác độc lập là phương pháp học sinh thực hiện hoạt động của mình dưới sự điều khiển gián tiếp của giáo viên theo nhiệm vụ học tập do giáo viên đề ra.

Phương pháp học theo nhóm

Dạy học theo nhóm là một dạng của phương pháp dạy học tích cực. Khi dạy học theo nhóm các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân người học được tổ chức lại và liên kết với nhau trong hoạt động chung nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập. Hoạt động này sẽ giúp người học lĩnh hội được tri thức một cách tốt nhất:

+ Hệ thống hóa và vận dụng kiến thức, làm cho trí nhớ được lâu bền. + Nâng cao kỹ năng nghe, phân tích, đánh giá, giải quyết vấn đề.

+ Phát triển tư duy mạch lạc.

Phương pháp kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra, đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học.

Phương pháp kiểm tra bao gồm: Kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành. Các dạng kiểm tra:

Kiểm tra định kỳ


 5

Kiểm tra tổng kết

Phương pháp đánh giá: Đánh giá có nghĩa nhận định giá trị. Những từ có nghĩa gần với đánh giá là phê bình, nhận xét, nhận định, bình luận, xem xét là những biểu thị của đáng giá theo một chuẩn mực nhất định. Thông qua kết quả kiểm tra, người đánh giá (giáo viên) nêu môt nhận xét tổng hợp, đôi khi bằng lời hoặc bằng lời kết hợp với điểm số.

Phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá

Để ngiười học ý thức rõ bản thân mình phải tự học, học tập liên tục, học tập suốt đời, phải hình thành cho họ thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá mức độ lĩnh hội tài liệu học tập, kỹ năng, tự lực phát hiện những sai lầm mắc phải và vạch ra cách khắc phục những lỗ hổng trong sự hiểu biết của mình. Vì vậy, trong quá trình kiểm tra bao giờ cũng gắn chặt sự kiểm tra với sự tự kiểm tra của học sinh, sự đánh giá với sự tự đánh giá.

Từ sự trình bày hệ thống các phương pháp dạỵ học ở trên, ta có thể nhận thấy đó là một hệ thống phức hợp về nhiều phương diện, nhiều cấp độ, do mục đích dạy học, do thành phần nội dung dạy học và do cách lĩnh hội nội dung không đồng nhất. Mỗi phương pháp lại có thể xây dựng theo những cấu trúc logic khác nhau. Đồng thời mỗi phương pháp cũng phản ánh tính chất tác động lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh, trực tiếp hoặc gián tiếp và tính chất hoạt động nhận thức của học sinh.

1.1.1.2. Nhạc nhẹ

Nhạc nhẹ (Popular music) hay còn thường được gọi là Âm nhạc Đại chúng là một trường phái âm nhạc có khả năng cuốn hút rất lớn và nó được truyền tải đến khán giả thông qua ngành Công nghiệp Âm nhạc.

Những bản nhạc, ca khúc của Nhạc nhẹ thường được viết với những giai điệu dễ hát, cấu trúc của chúng đa số được viết ở hình thức đoạn đơn, về cơ bản có thể bao gồm phần trình bày và điệp khúc có thể được nhắc lại trong bản nhạc cùng với các đoạn nhạc cầu nối nhằm tạo sự liên kết xuyên suốt cho cả bài.

Trong thởi kỳ cuối TK XX – đầu TK XXI, vói những bản nhạc được ghi âm bằng kỹ thuật số (digital), Nhạc nhẹ trở nên được dễ dàng truyền bá khắp mọi nơi trên thế giới. Một số thể loại âm nhạc đã trở nên toàn cầu hóa, một số khác được phổ biến bằng cách pha trộn rộng rãi giữa các nền văn hóa có đặc trung khác nhau.

 Các thể loại của Nhạc nhẹ

- Nhạc Blues

Nhạc Blues có nguồn gốc từ những điệu hát của miền tây Phi Châu được các nô lệ

da đen mang sang Bắc Mỹ, đặc biệt là vùng châu thổ sông Mississippi tại miền nam Hoa Kỳ. Dần dần nhạc Blues cũng được ưa chuộng bởi giới trẻ da trắng Hoa Kỳ. Từ đó nó đã có ảnh hưởng đến hầu hết các loại nhạc tại Bắc Mỹ: nhạc Jazz, Big bands, Ragtime, Rhythm & Blues (R&B), Soul, Rock and roll, nhạc Pop, nhạc đồng quê và ngay đến nhạc Cổ điển của thế kỷ XX.

- Nhạc Caribean

Nhạc Caribean là một thể loại âm nhạc rất phong phú. Nó là sự tổng hợp của âm nhạc Châu Phi, Châu Âu, Ấn Độ vả dân bản địa vùng Caribe. Phần lớn được tạo ra bởi hậu duệ của những người nô lệ Châu Phi cùng với sự đóng góp của các cộng đồng dân tộc khác như Ấn Độ, Caribe, Trung Mỹ, Nam Mỹ...

- Nhạc Đồng quê (Country Music)


 6

Nhạc Đồng quê là một thể loại âm nhạc có nguồn gốc từ miền Nam Hoa Kỳ trong thập niên 1920. Nguồn gốc của âm nhạc Đồng quê là âm nhạc dân gian của tầng lớp lao động người Mỹ, pha trộn giữa các bài hát bình dân, giai điệu Ailen và Celtic, truyền thống Anh và bài hát của những người chăn bò (cowboy) và truyền thống âm nhạc khác nhau từ cộng đồng người nhập cư châu Âu.

- Nhạc Điện tử (Electric Music)

Âm nhạc Điện tử là âm nhạc sử dụng nhạc cụ âm nhạc điện tử, thiết bị kỹ thuật số và mạch dựa trên kỹ thuật công nghệ âm nhạc. Nói chung, một sự phân biệt có thể được hiểu giữa âm thanh được xuất bằng cách sử dụng công nghệ điện tử, công cụ điện, chẳng hạn như bộ khuếch đại âm thanh và loa phóng thanh. Âm thanh điện tử có thể đạt được bằng cách sử dụng các thiết bị tổng hợp âm thanh và máy tính.

- Nhạc Jazz

Jazz là một thể loại âm nhạc bắt nguồn từ cộng đồng người châu Phi ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Jazz nổi lên ở nhiều nơi trên nước Mỹ với phong cách âm nhạc độc lập phổ biến vào thời đó, liên kết bằng kết nối chung giữa âm nhạc Mỹ gốc châu Âu và âm nhạc Mỹ gốc Phi với một xu hướng thiên về biểu diễn. Jazz có lịch sử kéo dài hơn 100 năm, từ thời kỳ ragtime tới ngày nay.

- Nhạc Mỹ Latin

Âm nhạc Mỹ Latin dùng để chỉ âm nhạc có nguồn gốc từ châu Mỹ Latin, cụ thể là các ca khúc lãng mạn của các quốc gia và vùng lãnh thổ châu Mỹ, vùng Caribbean về phía nam của Hoa Kỳ. Âm nhạc Mỹ Latin là sự kết hợp của các dòng âm nhạc châu Phi từ nô lệ người được chuyển đến châu Mỹ, bởi những người định cư châu Âu và âm nhạc từ các dân tộc bản địa của châu Mỹ. Âm nhạc Mỹ Latin bao gồm một loạt các phong cách, thể loại như Bachata, Bossa nova, Merengue, Rumba, Salsa, Samba, Son và Tango.

- Nhạc Pop

Nhạc pop là một thể loại âm nhạc thuộc trường phái Âm nhạc Đại chúng có nguồn gốc từ âm nhạc hiện đại ở Hoa Kỳ và Vương Quốc Anh trong giữa thập niên 1950. Các thuật ngữ "Âm nhạc Đại chúng" (Popular music) và "nhạc pop" (Pop music) thường được sử dụng thay thế cho nhau. "Pop" và "Rock" là các thuật ngữ đồng nghĩa khoảng cho đến cuối thập niên 1960, khi họ trở nên ngày càng phân biệt với nhau.

- Nhạc R&B (Rhythm & Blues)

Rhythm và Blues, thường được viết tắt là R & B hoặc RnB, là một thể loại phổ biến của âm nhạc người Mỹ gốc Phi có nguồn gốc từ những năm 1940. Trong âm nhạc R&B điển hình của những năm 1950 đến năm 1970, các ban nhạc thường bao gồm piano, một hoặc hai guitar, bass, trống, saxophone, và đôi khi cả ca sĩ hát bè. Chủ đề của nhạc R&B thường là trữ tình mô tả những cảm xúc của người Mỹ gốc Phi, diễn tả về nỗi đau, yêu cầu tự do và niềm vui.

- Nhạc Rock

Rock là một thể loại âm nhạc quần chúng được bắt nguồn từ cách gọi ngắn gọn của cụm từ "rock and roll" vào những năm 1950 ở Mỹ, rồi sau đó phát triển thành rất nhiều tiểu thể loại khác nhau từ những năm 60 của thế kỷ 20 và sau đó, đặc biệt ở Anh và Mỹ. Rock bắt nguồn từ nhạc Rock and Roll của những năm 1940 và 1950, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhạc R&B và nhạc Đồng quê. Ngược lại, Rock cũng tạo ảnh hưởng vô cùng


 7

rõ rệt tới nhiều thể loại nhạc như Blues và Folk, cùng với đó là những tương tác với Jazz, và các thể loại khác.

1.1.1.3. Ca khúc

 Khái niệm về Ca khúc

Ca khúc là một tác phẩm âm nhạc độc lập được dùng để trình diễn bằng giọng ca

được tạo ra qua sự phối hợp, biến đổi cao độ và tiết tấu trong việc sử dụng âm thanh trong âm nhạc. Các từ ngữ được viết đặt trưng cho giai điệu âm nhạc và diễn tả những đặc trung đó được gọi là lời ca.

Ca khúc có thể trình diễn mà không hoặc có phần nhạc đệm, Phần nhạc đệm cho ca khúc khác nhau tùy theo thể loại âm nhạc, phong cách âm nhạc và do mỗi nhạc sĩ phối khí tạo ra. Các ca khúc có thể được đệm bởi một nghệ sĩ piano, guitar, một ban nhạc hoặc dàn nhạc Giao hưởng (thể loại Aria).

 Hình thức âm nhạc của Ca khúc

Phổ biến nhất là hình thức đoạn đơn; rondo; biến tấu ... những hình thức thông

thường khác là hình thức cấu trúc 12 ô nhịp (12 bars Blues, Boogie...) được cấu tạo bao gồm các phần cơ bản như trình bày, điệp khúc, cầu nối. Đa số các bản nhạc thường có phần Giang tấu (Interlude), trong phần này một hoặc nhiều nhạc cụ có thể diễn tấu lại giai điệu chính của ca khúc. Hoặc như trong thể loại nhạc Blues, Pop-Jazz, phần Giang tấu có thể được chơi ngẫu hứng trên nền hòa âm của bài.

 Các thể loại Ca khúc

Ca khúc có thể được phân thành rất nhiều thể loại tùy thuộc vảo tính chất, phong

cách âm nhạc, trường phái và nguồn gốc xuất xứ.

- Ca khúc Nghệ thuật (Art song)

Ca khúc Nghệ thuật là một bản nhạc được viết cho giọng ca với phần đệm đàn

piano hoặc dàn nhạc, và được sáng tác theo trường phái âm nhạc Cổ điển.

- Ca khúc Dân gian (Folk song)

Ca khúc dân gian truyền thống đã được định nghĩa theo nhiều cách: như âm nhạc

truyền miệng, âm nhạc với các nhà soạn nhạc không biết đến, hoặc âm nhạc được thực hiện theo phong tục trong một thời gian dài.

- Ca khúc Nhạc nhẹ (Pop song)

Ca khúc Nhạc nhẹ là thể loại âm nhạc với sự hấp dẫn rộng rãi, thường được truyền

tải đến khán giả thông qua ngành công nghiệp âm nhạc. Những hình thức và phong cách này có thể được trình diễn bởi những người có ít hoặc không có đào tạo âm nhạc.

1.1.1.4. Khái niệm đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ

Có thể định nghĩa đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ là áp dụng lối hòa âm, các tiết tấu và tính chất âm nhạc của trường phái Nhạc nhẹ vào nội dung bài đệm piano cho ca khúc, từ đó tạo thành một tổng thể cho tác phẩm ca khúc phù hợp với đặc tính thể loại mà tác giả ca khúc và người ca sĩ muốn trình bày. Điều này sẽ làm cho ca khúc trở nên sống động hơn, truyền cảm hơn khi được trình diễn.

1.1.2. Vai trò của dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ

trong đào tạo Sư phạm Âm nhạc

1.1.2.1. Vai trò trong việc giảng dạy môn Thanh nhạc


 8

Khi tập dựng một tác phẩm Thanh nhạc, với việc người thầy dùng kỹ năng piano để đàn mẫu giai điệu cùng phần đệm hợp âm phụ họa, học sinh có thể nắm bắt giai điệu nhanh chóng, dựa vào tiếng đàn để kiểm soát cao độ lời ca một cách chính xác.

Vai trò tổng quát và rõ ràng nhất của đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ chính là tạo nên phần nhạc đệm cho ca khúc. Đây là điều hầu như phải có trong việc giảng dạy và trình bày ca khúc trong môi trường sư phạm âm nhạc.

1.1.2.2. Vai trò chuyên ngành trong giảng dạy môn Nhạc cụ, Đàn phím điện tử

Nhạc cụ (hoặc Đàn phím điện tử) là môn học chuyên ngành chính của chương trình giảng dạy ngành Sư phạm Âm nhạc.

Kỹ năng đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ là nội dung chủ yếu trong chương trình giảng dạy môn Nhạc cụ. Với đặc tính chứa đựng nhiều loại kỹ thuật trên bàn phím; tiết tấu đa dạng của nhiều thể loại; khả năng hòa âm và ứng tấu trên đàn, kỹ năng này đã đáp ứng được những yêu cầu thiết yếu của môn học.

1.1.2.3. Vai trò xây dựng tư duy sáng tạo về Nghệ thuật Âm nhạc

Với đặc trưng riêng là việc hòa âm trên đàn và ứng tấu, việc học tập đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ sẽ xây dựng nên tư duy sáng tạo cho người học.

Qua mỗi bài đệm, mỗi người học đều phài có sự sáng tạo riêng trong cách thức biên soạn phần đệm, tự soạn hòa âm theo từng thể loại và tính chất âm nhạc của tác phẩm, đồng thời cũng tạo ra những nét nhạc; câu nhạc riêng tùy thuộc vào nhạc cảm của bản thân hoặc cảm xúc của người ca sĩ. Người học sẽ dần hình thành được tư duy sáng tạo về Nghệ thuật âm nhạc trong môi trưởng hoạt động của chính mình.

1.1.2.4. Vai trò trong hoạt động biểu diễn

Khả năng thể hiện được các cấu trúc hòa âm, tiết tấu phức tạp, âm vực rộng lớn có thể thay thế cho dàn nhạc đã làm cho đàn Piano trở thành một nhạc cụ rất quan trọng trong các chương trình biểu diễn. Nó có thể dơn giản hóa việc luyện tập và biểu diễn trong những mội trường làm việc nhỏ gọn như trường học. Và ngay cả khi có một dàn nhạc đầy đủ thì Piano vẫn nhạc cụ cần phải có do những âm sắc đặc biệt và khả năng thể hiện đa dạng cấu trúc hòa âm của nó.

Từ những vai trò được nêu trên, việc đại chúng hóa đàn Piano trong môi trường biểu diễn và giảng dạy âm nhạc, phát triển kỹ năng piano Nhạc nhẹ trong Nghệ thuật Âm nhạc ngày nay đã làm cho việc dạy và học đệm đàn Piano theo phong cách Nhạc nhẹ trở nên rất quan trọng.

1.2. Thực trạng dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ tại

trƣờng Đại học Sài Gòn

1.2.1. Giới thiệu Trường Đại học Sài Gòn và Khoa Nghệ Thuật

 Trường Đại học Sài Gòn (tên tiếng Anh là Saigon University-SGU)

Là một trường đại học công lập đa ngành. Tiền thân của trường là Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. từ năm 2007, trường được thay đổi thành Đại học Sài Gòn theo Quyết định số 478/QĐ-TTT ngày 25/04/07 của Thủ tướng Nguyễn Tấn

Dũng.

Hiện nay Đại học Sài Gòn đang đào tạo cho 30 chuyên ngành cấp độ đại học, 24

chuyên ngành cấp độ cao đẳng, 4 chuyên ngành cấp độ trung cấp.  Khoa Nghệ thuật


 9

Khoa gồm có 17 giảng viên biên chế, 6 giảng viên thỉnh giảng với 95% đạt trình độ Thạc sĩ các chuyên ngành Lý luận, Sáng tác, Chỉ huy, Thanh nhạc, Piano ... Khoa đang tổ chức đào tạo ngành Sư phạm Âm nhạc và Thanh nhạc ở các hệ Đại học chính quy, Liên thông vừa học vừa làm.

1.2.2. Chương trình đào tạo về Âm nhạc của trường Đại học Sài Gòn

1.2.2.1. Chương trình đào tạo của ngành Thanh nhạc:

 Về kiến thức chuyên ngành

Lý luận và Phương pháp dạy học Âm nhạc, Tổ chức hoạt động Âm nhạc, Lý luận

âm nhạc.

Nhạc cụ, Thanh nhạc, Lý thuyết âm nhạc cơ bản, Lịch sử âm nhạc Việt nam và Thế

giới, Phân tích tác phẩm, Hòa âm , Ký xướng âm, Dân ca.

Chỉ huy hợp xướng, hát hợp xướng, Múa, Dàn dựng chương trình tổng hợp

 Về kỹ năng

Thực hành hát đơn và hát tập thể, Hát các tác phẩm dân ca, Romance, Truyền

thống, Trường ca và Aria nhỏ.

Dàn dựng chương trình Hợp xướng, Dàn dựng chương trình tổng hợp. Ứng dụng Công nghệ Thông tin liên quan đến chuyên ngành Âm nhạc

 Mục tiêu đào tạo

Đáp ứng nhu cầu xã hội về giảng dạy, lý luận và hoạt động Âm nhạc.

1.2.2.2. Chương trình đào tạo của ngành Sư phạm Âm nhạc:

 Về kiến thức chuyên ngành

Lý luận và Phương pháp dạy học Âm nhạc, Tổ chức hoạt động Âm nhạc, Lý luận

âm nhạc.

Nhạc cụ, Thanh nhạc, Lý thuyết âm nhạc cơ bản, Lịch sử âm nhạc Việt nam và Thế

giới, Phân tích tác phẩm, Hòa âm, Ký xướng âm, Dân ca. Chỉ huy hợp xướng, hát hợp xướng, Múa, Dàn dựng chương trình tổng hợp.

Giáo dục học đại cương, Quản lý hành chánh vả quản lý ngành Giáo dục đào tạo, Phương pháp nghiên cứu Khoa học Giáo dục, Tâm lý học đại cương, Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học Sư phạm.

 Về kỹ năng

Kỹ năng Nghiệp vụ Sư phạm

Tổ chức quản lý và trực tiếp giảng dạy về chuyên ngành Âm nhạc ở các trường

THCS, THPT, Trung cấp, Cao đẳng và Trung tâm văn hóa

Thực hành hát đơn và hát tập thể, Độc tấu và phối khí trên đàn Keyboard và Piano. Dàn dựng chương trình Hợp xướng, Dàn dựng chương trình tổng hợp.

Ứng dụng Công nghệ Thông tin liê quan đến chuyên ngành Âm nhạc.

 Mục tiêu đào tạo

Đáp ứng nhu cầ xã hội về giảng dạy, lý luận và hoạt động âm nhạc.

Có khả năng giảng dạy ở các trường THCS, THPT, Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật 1.2.3. Khái quát chương trình giảng dạy môn Nhạc cụ

Nhạc cụ là môn học chính trong chương trình đào tạo của ngành Sư phạm Âm nhạc

và Thanh nhạc hệ đại học của trường Đại học Sài Gòn. Nhạc cụ được dùng để giảng dạy là Đàn phím điện tử và Piano.


 10

1.2.3.1. Chương trình giảng dạy môn Nhạc cụ

Chương trình được chia theo thời gian học 4 năm với số lượng 8 tín chỉ tương ứng với mỗi năm 2 tín chỉ (60 tiết)

 Mục tiêu giảng dạy

Nắm vững các hình thức âm nhạc của các thể loại thuộc trường phái Nhạc nhẹ. Biên sọan phần đệm bằng đàn phím điện tử và piano cho ca khúc.

Nắm vững kỹ năng đệm cho ca khúc Nhạc nhẹ bằng piano và đàn phím điện tử. Nắm vững phong cách biểu diễn sân khấu.

 Nội dung giảng dạy

 Kiến thức và lý thuyết:

Lý thuyết âm nhạc về Nhạc nhẹ.

Hình thức âm nhạc của các thể loại thuộc trường phái Nhạc nhẹ. Biên soạn bài đệm bằng đàn phím điện tử và piano cho ca khúc.

 Kỹ năng:

Độc tấu piano và đàn phím điện tử theo phong cách Nhạc nhẹ. Đệm đàn piano và đàn phím điện tử cho ca khúc.

1.2.3.2. Giáo trình giảng dạy

Giáo trình môn Nhạc cụ đang được giảng dạy tại Đại học Sài Gòn vẫn là giáo trình vay mượn từ các giáo trình nước ngoài và giáo trình Việt nam đang lưu hành trên thị trường cùng với sự tự biên soạn của mỗi giảng viên nên chưa có tính thống nhất.

1.2.3.3. Phương pháp giảng dạy

Phương pháp học theo nhóm.

Phương pháp học thực hành.

Phương pháp hướng dẫn thực hành tại chỗ.

Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm, vấn đáp, thực hành.

1.2.4. Quá trình dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ Dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc là một phần trong chương trình giảng dạy của

môn Nhạc cụ. Vì vậy nội dung của việc dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ là nội dung xuyên suốt 4 năm học.

Trên thực tế, giáo trình đang dựa trên Đề cương giảng dạy của môn Nhạc cụ cho nên chưa có bộ giáo trình được biên soạn riêng cho việc Dạy học đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ. Vì thế Chương 2 của luận văn sẽ đặt ra cách giải quyết cho vấn đề này.

1.2.4.1. Mục tiêu giảng dạy

Nắm vững kỹ năng đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ. Nắm vững hình thức âm nhạc, hòa âm của các thể loại Nhạc nhẹ.

Biên soạn bài đệm cho ca khúc.

1.2.4.2. Nội dung giảng dạy

 Kiến thức và lý thuyết:

Lý thuyết âm nhạc về Nhạc nhẹ.

Hình thức âm nhạc của các thể loại thuộc trường phái Nhạc nhẹ. Biên soạn bài đệm bằng đàn piano cho ca khúc.

 Kỹ năng:


 11

Độc tấu piano theo phong cách Nhạc nhẹ.

Đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ.

1.2.4.3. Giáo trình giảng dạy

- C.L.Hanon (2010), 60 bài luyện Piano, Nxb Đồng Nai.

- John Thompson (1998), Phương pháp mới học đàn Piano, Nxb Văn nghệ,

TP.HCM.

- Czerny (2011), Bài tập kỹ thuật Piano, Nxb Đồng Nai.

- Nhiều tác giả (2006), Giai điệu Tổ quốc, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

- Đào Ngọc Dung (2004), Bài ca sinh viên, Nxb Hà Nội.

1.2.4.4. Phương pháp giảng dạy

Phương pháp học theo nhóm.

Phương pháp học thực hành.

Phương pháp hướng dẫn thực hành tại chỗ.

Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm, vấn đáp, thực hành.

1.2.4.5. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo

phong cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn

 Mục đích khảo sát

Thu thập thông tin về thực trạng dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong

cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn.  Nội dung khảo sát

Nhận thức về hoạt động dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn.

Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn.

 Khách thể khảo sát

Giảng viên Khoa Nghệ thuật trường Đại học Sài Gòn: 6 giảng viên đang trực tiếp

giảng dạy môn Nhạc cụ.

Sinh viên Khoa Nghệ thuật trường Đại học Sài Gòn: 20 sinh viên từ năm 1 đến

năm 4.

 Địa bàn và thời điểm khảo sát

Địa bàn: Khoa Nghệ thuật, trường Đại học Sài Gòn

Thời điểm: Từ ngày 08 tháng 03 năm 2017 đến ngày 15 tháng 03 năm 2017

 Phương pháp và công cụ khảo sát

- Phương pháp: Phương pháp điều tra, phỏng vấn

- Công cụ: Phiếu điều tra, phỏng vấn

 Kết quả khảo sát

- Nhận thức của giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ cho sinh viên Sư phạm Âm nhạc: 93% đánh giá là quan trọng và rất quan trọng.


 12

- Thực trạng nội dung dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn: 30% cho là vừa phải, 60% cho rằng nên bổ sung thêm nội dung mới, 10% còn lại đề xuất một số thể loại bài mới.

- Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn: 70% ý kiến cho rằng tạm ổn nhưng cần bổ sung, 30% chọn nhiều ý kiến khác nhau nhưng đa số góp ý là cần có thêm những phương pháp dạy học mới, tích cực.

- Thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn: 70% nêu ý kiến cần tăng cường các phương tiện và các góp ý chủ yếu là tang cường thêm đàn piao và các thiết bị, phần mềm hổ trợ việc giảng dạy tại lớp.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách nhạc nhẹ tại trường Đại học Sài Gòn: 70% tập trung vào mục động cơ, thái độ học tập và mục tiêu phấn đấu và các cách tổ chức hoạt động, 30% ý kiến khác.

1.2.5. Đánh giá chung về chương trình giảng dạy môn Nhạc cụ và việc dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ tại Trường Đại học Sài Gòn

 Về ưu điểm

Đề cập được một cách chi tiết về kiến thức cơ bản và nâng cao như: thang âm điệu

thức, hình thức âm nhạc, hòa âm ...

Đưa ra được các phương pháp soạn bài đệm cho ca khúc, các kỹ năng trong việc

soạn phần đệm.

 Về khuyết điểm

Vẫn còn tập trung vào kỹ năng Đàn phím điện từ, chưa nâng cao được kỹ thuật Piano và kỹ năng đệm Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ

Giáo trình vẫn còn thiếu tính hệ thống hóa từ thấp đến cao trong viêc giảng dạy về lý thuyết và thực hành đệm Piano cho ca khúc theo các thể loại Nhạc nhẹ và chưa có giáo trình chính thức.

Phương pháp giảng dạy vẫn còn thiếu những phương pháp mới, chưa đáp ứng được toàn diện xu hướng giáo dục hiện đại

Tiểu kết

Chương 1 đã đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu, trình bày về Dạy học đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ và thực trạng việc dạy học đêm đàn piano cho ca khúc tại Đại học Sài Gòn. Chương 1 cũng đã đi sâu phân tích đặc điểm của việc Dạy học đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ, nêu rõ vai trò quan trọng và cần thiết của đàn piano trong việc trang bị kiến thức, tư duy âm nhạc, nâng cao trình độ cảm thụ và nhất là kỹ năng làm việc trong môi trường âm nhạc.

Hiện nay việc giảng dạy môn đệm Piano theo phong cách Nhạc tại các trường Sư phạm Âm nhạc của cả nước là chưa có sự thống nhất về chương trình, giáo trình và nội dung giảng dạy. Mỗi trường đều thiết kế một giáo trình riêng trên cơ sở biên soạn lại, đơn giản hóa nội dung của chương trình giảng dạy Piano chuyên nghiệp và tài liệu từ các tác


 13

giả nước ngoài mà chưa có những nghiên cứu và điều chỉnh phù hợp để đáp ứng cho đặc thù của ngành học.

Những vấn dề được nêu ra trong Chương 1 chính là cơ sở cho việc đề xuất nội dung Biện pháp dạy học Đệm đàn piano ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ cho sinh viên Sư phạm Âm nhạc sẽ dược trình bày trong Chương 2.

Chƣơng 2

BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐỆM PIANO CHO CA KHÖC THEO PHONG

CÁCH NHẠC NHẸ Ở HỆ ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ÂM NHẠC

2.1. Các bƣớc tiến hành giảng dạy đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong

cách Nhạc nhẹ

Các bước tiến hành giảng dạy sẽ đi từ những biện pháp cơ bản và tiến dần đến nâng cao, hoàn thiện kỹ năng như sau:

1. Giảng dạy kỹ thuật piano cơ bản và nâng cao.

2. Giảng dạy kỹ thuật hòa âm trên đàn và kỹ thuật đệm theo từng thể loại.

3. Nâng cao kỹ năng đệm đàn piano theo phong cách Nhạc nhẹ qua việc tập luyện

kỹ năng ứng tấu.

4. Thực hành biên soạn và trình diễn bài đệm một cách hoàn chỉnh.

2.2. Biện pháp tập luyện kỹ thuật Piano cơ bản và nâng cao

2.2.1. Các kỹ thuật Piano cơ bản

Kỹ thuật cơ bản là những kỹ thuật mà bất cứ ai khi khởi đầu học đàn Piano đều

phải nắm vững. Nó chính là cơ sở nền tảng cho việc nâng cao kỹ thuật ở các trình độ cao hơn. Các kỹ thuật cơ bản gồm có:

 Legato, Non – legato, Staccato - Legato (đàn liền ngón

- Non – legato (đàn rời ngón.

- Staccato (đàn nẩy ngón.

 Kỹ thuật chạy Gamme

- Chạy Gamme từng tay:

Là kỹ thuật cơ bản nhất của người chơi đàn piano và kỹ thuật này được phát triển từ

đơn giản đến phức tạp mà bất cứ một người mới học chơi piano nào cũng đều phải tập.

- Chạy Gamme hai tay cùng lúc:

Đây là bài tập dùng để nâng cao khả năng kiểm soát cùng lúc cả hai tay.

Chạy gamme chromatique cũng là một bài luyện mở rộng cho các nhóm ngón 1-2-

3, 3-4-5, dùng để di chuyển ở khỏang cách hẹp.

 Kỹ thuật rải hợp âm

Cũng như kỹ thuật chạy gamme, kỹ thuật rải hợp âm cũnng bắt đầu từ các bước cơ

bản đến nâng cao.

- Rải từng tay

- Rải hai tay


 14

 - Rải hợp âm bảy:

Ta sẽ tập chạy thêm hợp âm bảy át và bảy giảm để nâng cao khả năng rải ngón hơn nữa.

 Kỹ thuật đàn các loại quãng 8, 6, 3 - Quãng 8

Ta cũng dựa trên cách thức chạy gamme và rải hợp âm nhưng mỗi tay ta sẽ đàn 2 nốt quãng 8 và cũng tập đủ các kiểu như đã tập ở kỹ thuật ngón.

- Quãng 6

- Quãng 3

2.2.2. Các kỹ thuật nâng cao

Kỹ thuật nâng cao là kỹ thuật giúp cho người học phát triển lên một mức độ mới. Khi đạt được các kỹ thuật này, ta sẽ tiếp cận luyện tập và trình diễn được các bài độc tấu và đệm đàn có đặc điểm, cấu trúc tiết tấu, hòa âm phức tạp hơn.

 Kỹ thuật hợp âm chùm

Kỹ thuật đàn hợp âm chùm là một kỹ thuật nền tảng trong việc nâng cao kỹ thuật

đàn piano. Nó có tác dụng tạo cấu trúc hòa âm cho tác phẩm, bài đệm piano.

Nhìn từ các hợp âm 3 nốt cơ bản ta sẽ thấy nó đơn giản nhưng khi phát triển lên hợp âm nhiều nốt hơn (hợp âm 7, 9, ...) nó sẽ trở nên đa dạng phong phú với rất nhiều

cách đàn ở cả hai tay.

 Kỹ thuật hợp âm rải

  

 15

Cũng như kỹ thuật hợp âm chùm, kỹ thuật đàn hợp âm rải cũng là nền tảng của kỹ thuật nâng cao. Với tác dụng tạo ra hòa âm theo lối giai điệu, thể hiện tính dàn trải cho cấu trúc của tác phẩm.

Trong đệm đàm piano theo phong cách Nhạc nhẹ, kỹ thuật hợp âm rải thường được dùng cho các thể loại có tốc độ trung bình hoặc chậm như ballad, pop, slow rock ...

 Kỹ thuật chạy ngón

Kỹ thuật chạy ngón là một kỹ thuật phổ thông dùng trong kỹ thuật cơ bản và nâng

cao. Kỹ thuật này thường được dùng cho các motif âm nhạc mang hình tượng nhiều chi tiết, tính đặc sắc cho giai điệu.

Trong kỹ năng đàn piano theo phong cách Nhạc nhẹ, nó thường được dùng trong Ứng tấu, Giang tấu, những đoạn độc tấu và ở tất cà các thể loại.

 Kỹ thuật di chuyển thế bấm

Có thể nói đây là một kỹ thuật mang tính bao quát trong các loại kỹ thuật piano. Vì

mang tính bao quát nên nội dung trong việc luyện tập kỹ thuật này cũng rất đa dạng. Nó bao gồm cà hợp âm chùm, hợp âm rải, chạy ngón, với đặc trưng là di chuyển tư thế tay ở các khoảng cách từ hẹp đến rộng và rất rộng.

 Kỹ thuật Trill (láy đều)

Là kỹ thuật tạo màu sắc phong phú cho tiết tấu âm nhạc, thường dùng để diễn tả

tính chất vui tươi trong tác phẩm nhưng đôi khi cùng với lối đánh tự do về nhịp độ thì nó cũng tạo nên cảm giác sâu lắng.

Vd: N.22, Op.636

 Kỹ thuật Tremolo (láy rền)

Láy rền cũng là một kỹ thuật tạo sự phong phú cho tiết tấu, hình tượng âm nhạc. 2.3. Biện pháp tập luyện kỹ năng đệm Piano cho ca khúc theo phong cách

Nhạc nhẹ

2.3.1. Phương pháp đệm đàn piano cho ca khúc  Đệm hòa âm không giai điệu

- Kiểu đệm đơn giản nhất hay dùng cho đệm hát mà người hát nhịp không chắc lắm, đó là cả hai tay đều bấm hợp âm và chơi như đập nhịp.

- Đệm rải: đó là rải các nốt chính của hợp âm trên những quãng rộng (thường là chơi nốt đơn).

- Rải hợp âm nhưng dùng móc kép hai tay đuổi nhau, sử dụng âm khu khá rộng của đàn piano.

Có nhiều kiểu đệm phức tạp hơn nhưng chỉ kể ra 3 kiểu đơn giản nhất dễ tập nhất khi chơi.

 Đệm hòa âm cùng giai điệu

 

 16

Thật ra các kỹ thuật của loại này cũng như trên chỉ khác một điều tay phải bạn phải chơi giai điệu của ca khúc (hoặc bản nhạc) tay trái đệm theo cách kiểu như trên nhưng làm sao để giai điệu và hợp âm hòa vào nhau.

2.3.2. Kỹ thuật hòa âm trên đàn (voicing)

Kỹ thuật này dùng để tạo ra hòa âm cho phần đệm đàn piano theo phong cách Nhạc nhẹ. Với việc xử lý các bản nhạc chỉ có giai điệu và ký hiệu hợp âm của phong cách Nhạc nhẹ. Người đánh đàn piano phải có ý thức tạo ra hòa âm ngay tức thời cho bài đệm thật nhanh khi chỉ nhìn vào ký hiệu hợp âm.

Những kiểu xếp tiêu biểu như: - Xếp bè hòa âm hẹp

- Xếp bè hòa âm rộng

 Kỹ thuật đàn bè bass (tay trái)

Đặc trưng của bè bass: bè bass chính là bè tạo nền móng cho tiết điệu của một bản

nhạc. Do phải mô phỏng lại dàn nhạc đệm theo kiểu Nhạc nhẹ nên bè Bass trong các tác phẩm và bài đệm piano Nhạc nhẹ luôn được chú trọng. Giai điệu của bè Bass đôi khi cũng phứ tạp như giai điệu chính.

Vì lý do trên, người học phải luyện tập với nhiều loại tiết tấu để việc thể hiện bè Bass trở nên phong phú, đặc sắc.

Điều cơ bản nhất trong kỹ thuật đánh bè bass chính là sử dụng âm 1 và 5 của hợp âm.

 Kỹ thuật xử lý các loại hợp âm

Đây là kỹ thuật dành riêng cho kỹ năng piano Nhạc nhẹ. Với việc hòa âm trên đàn,

ứng tấu phải được thực hiện thường xuyên, người luyện tập và biểu diễn phải nắm vững kỹ thuật này.

Kỹ thuật này là sự kết hợp của xếp bè hòa âm, kỹ thuật hợp âm chùm và rải, kỹ thuật tiết tấu ...

Một số kiều xử lý hợp âm tiểu biểu:

- Hợp âm 3 nốt (những nhóm tiết tấu lặp lại, thay đổi dần các thể của cùng 1 hợp

âm).

- Hợpâm4nốt

- Hợpâm5nốt

 

 17

 2.3.3. Kỹ thuật đệm theo các thể loại Nhạc nhẹ

Luyện tập những tiết tấu đệm này sẽ giúp cho người học có được kỹ năng soạn bài đệm và ứng tấu phần đệm piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ.

Đệm 2 tay không có giai điệu thường được sử dụng khi người đệm đàn đang đệm cho người ca sĩ hát phần giai điệu.

Đệm 2 tay có giai điệu thường được sử dụng khi người đệm đàn đang đánh phần mở đầu hoặc phần giang tấu.

 Thể loại Valse Vd:

 Thể loại Polka

 Thể loại Tango

 Thể loại Swing

   

 18

  Thể loại Bossanova

 Thể loại Pop ballad

   Thể loại Rhumba

  Thể loại Cha cha cha

 Thể loại Rhythm & Blues

 

 19

  Thể loại Rock & Roll Rock & Roll straight (4/4):

Rock & Roll swing (12/8):

2.4. Biện pháp tập luyện kỹ năng Ứng tấu (Improvisation)

2.4.1. Khái quát về ứng tấu

Ứng tấu là nghệ thuật sáng tạo âm nhạc theo cảm xúc tự nhiên. Điều đơn giản trong ứng tấu là phải trở nên quen thuộc với việc thực hành thường xuyên những cấu trúc của âm nhạc như thang âm, điệu thức, hợp âm ..., tạo sự liên kết cho những vấn đề này.

Kỹ thuật ứng tấu dựa trên 2 yếu tố chính:

 Kỹ thuật hòa âm trên đàn

Tạo ra các chuỗi hợp âm mang đặc trung tính chất âm nhạc của thể loại đang được

ứng dụng.

Tạo nên một lối hòa âm chủ đạo cho cho tác phẩm, giúp chuyển tải đến người nghe

một cách chính xác, rõ ràng nội dung, ý nghĩa, cảm xúc mà tác giả muốn thể hiện.

 Kỹ thuật tạo giai điệu

Có thể khái quát kỹ thuật tạo giai điệu trong ứng tấu là tạo sự liên kết giữa các âm

được phân loại như:

- Âmthuộchợpâmcơbản:nhữngâm1,3,5,7củahợpâm.

- Âm lướt: những âm thuộc thang âm điệu thức đang sử dụng đứng kế bên những âm

thuộc hợp âm.

- Âm gần kề: những âm thuộc thang âm diatonic và chromatic của giọng đang sử

dụng.

- Âmtạođộcăng:cácâmngoàiâm7(9,11,13)

  2.4.2. Phương pháp tập luyện kỹ thuật ứng tấu


 20

 SửdụngchuỗihợpâmII–V–I

Luyện tập thực hành chuỗi hợp âm II – V – I là kỹ thuật cơ bản nhất để hình thành

nên kỹ năng ứng tấu. Việc hoàn thiện nó là điều quan trọng trước khi đi vào kỹ thuật ứng tấu giai điệu.

Trong những bài tập cơ bản ta có thể thêm những âm tạo độ căng vào phần hợp âm. - Bài tập tiêu biểu:

1- Xếp bè hòa âm cho chuỗi hợp âm II – V – I với nốt trên cùng được gợi ý: (tập trên nhiều giọng và dịch chuyển lên dần)

Vd: Trên giọng Trưởng:

2- Luyện tập bấm hợp âm như các mẫu trên với từng tay.

3- Luyện tập bấm hợp âm như các mẫu trên với tay phải + tay trái đàn nốt bass. 4- Đàn 2 tay cùng lúc với phần chuỗi hợp âm không có nốt bass.

 Tạo giai điệu trong Ứng tấu

Như đã nêu trong khái quát về Ứng tấu, cách thức tạo giai điệu cho Ứng tấu xuất

phát từ những âm như:

- Âm thuộc hợp âm cơ bản (chord tone): những âm 1, 3, 5, 7 của hợp âm.

- Âm lướt (passing tone): những âm thuộc thang âm điệu thức đang sử dụng.

- Âm gần kề (approach tone): những âm thuộc thang âm diatonic và chromatic của

giọng đang sử dụng.

- Âm tạo độ căng (tension tone): các âm ngoài âm 7 (9, 11, 13)

Trong việc luyện tập ta phải nắm vững những âm này như bản thông kê dưới đây (ở cả 12 giọng)

Vd: C Dorian mode

   

 21

 2.5. Phƣơng pháp biên soạn bài đệm Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ

2.5.1. Các bước chuẩn bị soạn đệm:

1- Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.

2- Xác định giọng, hòa thanh sẽ sử dụng.

3- Chọn tiết điệu phù hợp với thể loại, phong cách của bài.

4- Viết phần soạn đệm ra giấy.

2.5.2. Các bước tiến hành soạn đệm:

2.5.2.1. Phương pháp soạn các đoạn nhạc ngoài giai điệu (mở đầu, giang tấu, kết): Đoạn nhạc ngoài giai điệu là các phần âm nhạc ngoài giai điệu chính của tác phẩm

do người soạn đệm tạo ra nhằm bổ sung, tô điểm tạo sự đầy đủ, trọn vẹn cho cấu trúc tác phẩm âm nhạc đó. Các đoạn nhạc gồm có: dạo đầu, giang tấu giữa và kết.

 Dạo đầu (Introduction)

Là đoạn nhạc mở đầu tác phẩm, có thể được hiểu như là lời giới thiệu cho tác

phẩm. Nó là một sự dẫn dắt, mở ra không gian âm nhạc của bài hát, cho ca sĩ, gợi mở cảm xúc và sự liên tưởng về tác phẩm âm nhạc đó cho ngưởi nghe.

Có nhiều cách soạn nhạc dạo đầu:

- Dạo bằng một câu, đoạn nhạc chính của bài.

- Dạo bằng một câu nhạc kết hợp với phát triển, mở rộng. -Dạobằngcáchợpâmrảitựdo.

- Mô phỏng âm hình tiết tấu chủ đạo của bài kết hợp với phát triển nó.

- Sáng tạo một câu nhạc mới nhưng vẫn dựa trên một số yếu tố của tác phẩm như

cấ trúc hòa âm, tính chất âm nhạc ...

 Giang tấu (Interlude)

Giang tấu hay còn được gọi là dạo giữa (Interlude), là phần âm nhạc giữa hai lần

hát có công dụng như một đoạn độc tấu của người đệm, tạo ra một sự biến đổi về cấu trúc giúp cho bài nhạc đặt sắc hơn, giúp người hát nghỉ ngơi, dành cho phần múa hoặc để nhạc công phô diễn kỹ thuật chơi đàn.

Giang tấu: Nhắc lại nguyên dạng dạo đầu.

Giang tấu: Có thay đổi và tái hiện dạo đầu:

 Đoạn kết (Ending)

Kết nhắc lại một câu nhạc nào đó của bài.

Kết bằng nét nhạc ngắn, thường là rải dãn, chậm dần. Kết ngắt gọn.


 22

Nhắc lại dạo đầu (nhắc lại có thể là hoàn toàn hoặc có thay đổi).

Kết tăng hoặc giảm tempo kết hợp với một câu nhạc ngắn.

Kết nhỏ dần kết hợp một nét nhạc hoặc hợp âm chủ.

Kết bằng một đoạn nhạc hoàn chỉnh theo kiểu tái hiện nguyên dạng, tái hiện không

nguyên dạng hoặc đoạn nhạc mới hoàn toàn.

2.5.2.2. Phương pháp giải quyết các khoảng trống của giai điệu (tạo cầu nối):

Trong một bài hát, bao giờ cũng có những khoảng trống do giai điệu tạo ra. Những vị trí đó thường là cuối vế, câu, đoạn nhạc và kết bài. Nhiệm vụ của người đệm đàn là phải lấp đầy những khoảng trống đó. Có một số thủ pháp kỹ thuật giải quyết những khoảng trống đó như sau:

 Thủ pháp nhắc lại

Là thủ pháp sáng tác âm nhạc mà người viết sử dụng lại phần âm nhạc nào đó phía

trước trong tác phẩm. Nhắc lại có hai loại:

- Nhắc lại hoàn toàn phần âm nhạc nào đó phía trước nó.

- Nhắc lại không hoàn toàn (có thay đổi một phần, thường là phần cuối).

 Thủ pháp tương phản

Là thủ pháp làm cho phần âm nhạc phía sau có những đặc điểm tương phản với phần âm nhạc trước. Ở đây, sự tương phản giữa phần đệm với giai điệu chủ yếu là về tiết tấu và âm vực

 Thủ pháp phát triển

Là thủ pháp mà người viết dựa vào đặc điểm của phần âm nhạc phía trước để sáng

tạo ra phần phía sau. Thủ pháp phát triển thường dựa vào các yếu tố như điệu thức, hòa âm, tiết tấu, cao độ, âm vực, âm lượng...

 Tạo một nét nhạc mới

Là thủ pháp sang tạo hoàn toàn mới về giai điệu, hòa âm. Tuy nhiên xây dựng cái

mới vẫn phải dựa trên nhân tố nào đó của tác phẩm. Ở cách này đặc biệt lưu ý đến hòa âm điệu tính.

 Các thủ pháp khác

Ngoài những thủ pháp cơ bản trên, khi đệm người ta còn dùng các nét chạy bằng

gam, rải, hợp âm, thang âm quãng 8, thang âm Chromatic; các loại bè, chùm nốt hoa mỹ, ...

2.5.2.3. Phương pháp tạo phần đệm cho giai điệu:

Là cách tạo ra phần nhạc đệm trong quá trình chuyển động của giai điệu chính, là khi ca sĩ đang hát, người đệm cần phải tạo ra phần âm nhạc hỗ trợ cho giai điệu. Phần nhạc đệm phải có tiết điệu, hòa âm phù hợp với nội dung, tính chất âm nhạc, thể loại của bài hát

Ta có thể sử dụng các kỹ thuật và kỹ năng đã được nêu ở mục 2.1.2.

2.6. Bổ sung nội dung giảng dạy đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ vào chƣơng trình giảng dạy

Chương trình giảng dạy Đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ là chương trình có những đặc thù riêng khác với đào tạo Piano chuyên ngành biểu diễn Cổ điển và lại là một phân môn trong môn học Nhạc cụ của chương trình đào tạo ngành Sư


 23

phạm Âm nhạc, đối tượng người học khác với các trường âm nhạc chuyên nghiệp do đó cần phải có chương trình, giáo trình phù hợp để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất.

Nội dung bổ sung giảng dạy đệm piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ

 Năm thứ nhất

Nội dung giảng dạy:

Cách thành lập các loại thang âm Trưởng, Thứ.

Cách thành lập các loại hợp âm 3 nốt, hợp âm 7.

Xếp bè trên đàn piano cho các hợp âm 3 nốt với các vòng hòa âm: I-IV-V-I, I-II-V-

I.

Kỹ thuật chạy gamme, rải các loại hợp âm 3 nốt, hợp âm 7 nguyên thể và các thể

đảo.

Luyện tập kỹ thuật qua các bài tập Czerny Op.599, Op.636 và các giáo trình tương

đương.

Luyện tập các bài tập và tiểu phẩm Nhạc nhẹ.

 Năm thứ hai

Nội dung giảng dạy:

Xếp bè (voicing) cho các hợp âm 4 nốt trở lên theo các vỏng hỏa âm như: I-IV-V-I,

I-VI-II-V-I (hoặc dài hơn)

Luyện tập kỹ thuật đệm đàn piano theo phong cách Nhạc nhẹ qua các mẫu đệm

theo các điệu như: Pop, Waltz, Tango, Rumba, Pop-rock, Slow rock, Polka, March

Luyện tập kỹ thuật piano Cổ điển qua các bài độc tấu của sách Czerny Op.599,

Op.636 và các sách tương đương. .

Thực hành bài đệm piano hoàn chỉnh cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ theo

các điệu như trên.

Thực hành ứng tấu trên bài đệm

 Năm thứ ba

Nội dung giảng dạy:

Cấu tạo của vòng hòa âm 12 ô nhịp Blues, vòng hợp âm quãng 5 và thực hành các

bài tập trên chúng.

Luyện tập các mẫu đệm theo các điệu co tiết tấu phức tạp như: Cha cha cha,

Bossanova, Samba, Salsa, Rock & roll, Boogie, Blues rock.

Thực hành đệm piano cho ca khúc theo cac thể loại như trên. Luyện tập các bài ứng tấu nâng cao.

 Năm thứ tƣ

Nội dung giảng dạy:

Các tiết điệu thuộc thể loại Blues, Jazz, R&B và bài tập thực hành của piano cho

các tiết điệu đó.

Cách thức soạn bài đệm piano cho ca khúc ở tất cả các điệu đã học. Thực hành các bài đệm, độc tấu piano theo tất cả các điệu đã học. Luyện tập các bài thị tấu và ứng tấu nâng cao.

2.7. Thực nghiệm sƣ phạm

 Mục đích thực nghiệm


 24

Kiểm chứng tính hiệu quả của việc dạy học đệm đàn Piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ với những nội dung mới so với việc dạy học theo chương trình giảng dạy hiện nay.

 Đối tượng thực nghiệm

Đối tượng là sinh viên khóa DNH1161 Trường Đại học Sài Gòn. Chúng tôi chọn 8

SV và chia thành 2 nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Các nhóm SV đã được kiểm tra đánh giá qua thời gian học của học kỳ 1 năm nhất, giữa các nhóm có sự tương đồng về mặt kiến thức và khả năng đệm đàn.

 Nội dung thực nghiệm Kỹthuậtsắpxếpbèhòaâmvàxửlýhợpâm

 Thời gian thực nghiệm

Triển khai thực nghiệm trong 4 tuần, từ ngày 08/02 đến 8/03/2017.

 Tiến hành thực nghiệm

SV đối chứng học theo nội dung, phương pháp cũ. SV thực nghiệm được học các

nội dung, phương pháp mới như: các bài tập kỹ thuật được chọn lọc, phương pháp mới, chương trình giảng dạy và các bài thực hành soạn đệm theo như nội dung của luận văn.

- Tuần th nhất:

+Luyệntậpxếpbècácloạihợpâm3và7.

+ Ứng dụng các kỹ thuật đã tập vào các tiểu phẩm độc tấu piano theo phong cách

Nhạc nhẹ đơn giản.

- Tuầnth hai:

Giảng viên kiểm tra việc làm của SV ở tuần thứ hai, trao đổi với SV về những vấn đề ứng dụng kỹ thuật và rèn luyện kỹ năng. So sánh, đánh giá kết quả công việc luyện tập củatừngcánhânsovớituần1và2.

+Ônlạicácbàiđãhọcởtuần1.

+ Luyện tập kỹ thuật xử lý hợp âm 3 nốt của tay phải ở các dạng tiết tấu đơn giản.

- Tuầnth ba:

Giảng viên kiểm tra việc làm của SV ở tuần thứ ba, yêu cầu SV trình bày bài đàn

của mình trên đàn, trao đổi với SV về những vấn đề tổng thể về nội dung của các tuền trước. Đánh giá kết quả, so sánh sự khác nhau của SV và rút ra kết luận cho vấn đề luyện tập.

+Ônlạinộidungcủatuần1,2.

+ Luyện tập xử lý hợp âm 4 nốt cà hai tay ở các dạng tiết tấu phức tạp hơn (nghịch phách, đảo phách, tiết tấu móc đôi, rải ...)

+ Ứng dụng tất cả các kỹ thuật đã học vào các tiểu phẩm đệm đàn cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ dành cho piano.

- Tuầnth tư:

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả qua các bài thực hành đàn của SV ở cả 2 nhóm và rút

ra kết luận.

 Kết quả thực nghiệm

Qua 4 tuần thực nghiệm, kết quả cho thấy:

SV thực nghiệm tiếp thu bài nhanh hơn và hiệu quả tốt hơn, việc luyện tập và ứng

dụng kỹ thuật vào bài đệm đàn piano giúp cho bài được hoàn thiện nhanh chóng hơn. SV


 25

biết cách thực hiện việc luyện tập một cách logic, tư duy rõ ràng và thống nhất, chủ động áp dụng kỹ năng vào bài học.

SV đối chứng do được dạy theo phương pháp cũ, chưa chủ động trong việc luyện tập kỹ thuật, chưa ứng dụng tốt các kỹ thuật piano Nhạc nhẹ vào đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ.

Nhìn chung, do có phân tích phương pháp luyện tập và ứng dụng nội dung mới, được chỉ dẫn thực hiện một cách rõ ràng, khoa học và có thể tự nghiên cứu nên SV thực nghiệm tiếp thu bài học khá thành thạo và có tư duy logic, ít lúng túng trong giai đoạn khởi đầu học đệm đàn piano theo phong cách Nhạc nhẹ so với nhóm đối chứng. Điều này khẳng định việc đưa vào những nội dung mới trong việc Dạy học đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ là rất hợp lý và hữu ích cho các SV đang theo học ngành Sư phạm Âm nhạc.

Tiểu kết

Nội dung của Chương 2 đã đưa ra những biện pháp luyện tập kỹ thuật, nội dung giáo trình, phương pháp biên soạn cho việc giảng dạy môn học đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ. Việc đi sâu vào kỹ thuật, kỹ năng đệm piano cho ca khúc chính là cơ sở để xây dựng giáo trình mới cho môn Piano trong chương trình đào tạo sinh viên ngành Sư phạm Âm nhạc của Đại học Sài Gòn.

Những điểm mới trong nội dung giảng dạy ở Chương 2 sẽ là tiền đề để phát triển tốt hơn việc đệm đàn piano cho ca khúc trong môi trường giảng dạy và biểu diễn.

Nghiên cứu đưa nội dung Dạy học đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ là một giải pháp với mục đích giúp cho việc học đàn Piano có ý nghĩa thực tiễn đối với yêu cầu thực tế của ngành Sư phạm Âm nhạc, góp phần nâng cao hơn nữa chất lương đào tạo hiện nay, thúc đẩn quá trình hội nhập với âm nhạc thế giới.

KẾT LUẬN

Toàn bộ luận văn đã thể hiện sự nghiên cứu và đánh giá một cách khái quát về vai trò và ý nghĩa quan trọng của môn học đệm đàn piano cho ca khúc theo phong cách Nhạc nhẹ trong việc giảng dạy môn Piano cũng như môn Nhạc cụ, giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng cho SVHS ngành Sư phạm Âm nhạc tại Đại học Sài Gòn. Mục dích của luận văn là hướng đến việc xây dựng chương trính giảng dạy khoa học và đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần vào sự phát triển của Nghệ thuật Âm nhạc Việt Nam.

Một vấn đề nữa mà chúng ta cần quan tâm đó là đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa PPDH truyền thống và PPDH hiện đại, người giảng viên phải không ngừng tìm kiếm các PPDH mới, kết hợp khéo léo với các PPDH hiện có trên cơ sờ bảo đảm phù hợp với môi trường giảng dạy theo hướng nâng cao năng lực người học, khơi dậy khả năng tự nghiên cứu, tự khám phá tri thức, đó là một đòi hỏi hết sức cần thiết trong công tác đào tạo hiện nay. Với nhu cầu xã hội đặt ra là con người phải phát huy không ngừng tính năng động, tích cực, sang tạo, chủ động học tập, nâng cao trình độ nhằm bắt kịp với sự phát triển của nền giáo dục thế giới.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Blogger Templates