SƯU TẬP NHỮNG KIẾN THỨC CẦN THIẾT CHO GIÁO VIÊN ÂM NHẠC VIỆT NAM THỜI 4.0

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

Thứ Bảy, 18 tháng 6, 2022

Dấu tích ngôn ngữ Nam Việt trong cổ thư Trung Quốc

Đọc khong: 12 pht

Sάch Thông điển ca Đỗ Hữu 杜佑(1) thời Đường (801) 通典卷第一百八十四 – 州郡十四, c ghi chе́p như sau: “Tự Lnh nhi nam đưσng Đường Ngu Tam Đi vi man di chi quốc, thị Bάch Việt chi địa, diệc vị chi Nam Việt. Hoặc vân Nam Việt chi quân diệc H V chi hậu… ” (Từ ni Ng Lnh về pha Nam, ngang với đời Đường Ngu và Tam Đi là (một) nước man di, nằm trong đất Bάch Việt, cng gọi là Nam Việt.(2) C kẻ ni quân trưởng ca Nam Việt là dng dōi vua H V…).

1. Đặt vấn đề về sự tồn ti ca nhà nước Nam Việt cổ


Để trάnh nghi vấn “tam sao thất bn” nên người viết chụp nguyên bn trang sάch đ ở dưới:



Như vậy truyền thuyết về thời đi Hồng Bàng – Hng Vưσng ca người Việt đâu phi là tự người Việt bịa đặt ra, như c người từng quy kết rằng: ban đầu do Trần Thế Phάp “sάng tάc” trong Lnh Nam trch quάi, rồi sử quan đô tổng tài thời Lê là tiến s V Quỳnh “ghi bừa” vào Đi Việt sử kу́ toàn thư? Để у́ Thông điển (801) c trước Việt sử lược và Lnh Nam trch quάi đến khong nửa thiên niên kỷ, mà Đỗ Hữu từng làm Tiết độ sứ Lnh Nam nên c thể đ từng nắm trong tay những tư liệu sάch vở về nước Nam Việt cổ chứ không phi viết dựa theo truyền thuyết ca người Việt. Dẫu sάch ca Đỗ Hữu đ viết theo kiểu miệt thị gọi nước ca người Việt là “man di” đi nữa th vẫn là một “quốc” chứ không viết là một “xứ” hay một bộ lc, hσn nữa ngay câu sau li nhắc tới “quân” tức là “vua” ca “man di chi quốc” này nên hiển nhiên “quốc” phi hiểu theo ngha “quốc gia” … Thông tin này cng phhợp với thông tin ca Tiến s Nguyễn Việt cho biết đ tm thấy nha chưσng bằng ngọc, biểu hiện ca quyền lực, trên đất nước ta với niên đi khong 3.500-3.800 nm trước trong một ngôi mộ cổ ở Xm Rền (Ph Ninh, Ph Thọ), khong 3.500-3.800 nm trước là khong nửa cuối nhà H (thế kỷ 21 TCN – 16 TCN). Nha chưσng này c cng chất liệu với cάc vng ngọc tm thấy trong ngôi mộ cổ đ nên ckh nng lớn là được chế tάc ti chỗ, chứ không phi là từ Trung Quốc truyền sang qua con đường giao lưu buôn bάn.

Niên đi hσn 4.000 nm ca nước Nam Việt ni trong Thông điển cng khά ph hợp với niên đi ca nước Việt Thường trong sάch Thông ch đời Tống:《通志》(宋鄭樵[1104年-1162]撰)又按陶唐之世,越裳國獻神龜,蓋千歲,方三尺餘,背有科斗文記開闢以來,堯命錄之,謂之龜歴。 Thông ch (Tống. Trịnh Tiều [11041162] son): Hựu άn Đào Đường chi thế, Việt Thường quốc hiến thần quy, cάi thiên tuế, phưσng tam xch dư, bối hữu khoa đẩu vn k khai tịch d lai, Nghiêu mng lục chi, vị chi Quy Lịch (Li xе́t đời Đào Đường, nước Việt Thường dâng con ra thần, phi đến hσn nghn nm tuổi, mnh n hσn ba thước, trên lưng c vn khoa đẩu ghi việc từ khi trời đất mới mở mang trở về sau. Vua Nghiêu sai chе́p lấy, gọi là Quy Lịch tức Lịch ra).

Tm li: Nam Việt là một địa danh và là tên nước cổ, c thể đ c trước thời Triệu Đà đến hàng nghn nm chứ không phi đến thời Triệu Đà mới đặt ra tên Nam Việt.

Theo quan điểm ca người viết th “nhà nước” Nam Việt hay Việt Thường hay Lc Việt… ở vng Lnh Nam trước thời Chu c lẽ cng chỉ là một hnh thức liên minh bộ lc như cάc liên minh bộ lc H – Thưσng ở Trung Quốc đưσng thời mà thôi, nhưng vẫn c tnh ĐỘC LẬP, KHU BIỆT nhất định, và đặc biệt là c truyền thống kế thừa hàng ngàn nm về ngôn ngữ, vn ha, lịch sử .v.v.

2. Cάc dấu tch ngôn ngữ Nam Việt cổ trong từ thư Trung Quốc

Từ cάch đặt vấn đề ở trên, chng ta thử tm hiểu về cάc dấu tch ngôn ngữ Nam Việt c thể cn lưu li ri rάc trong từ thư Trung Quốc. Để đm bo khάch quan cần phi tm đng cάc đon vn c nội dung ni về người Nam Việt hay tiếng Nam Việt trong cάc từ thư Trung Quốc, công việc thật không dễ dàng, nhưng người viết cng tm được một số từ (chữ) sau:

– Chữ sưu , Khang Hy tự điển c đon ch như sau: 獿獀,南越人名犬 – (No sưu, Nam Việt nhân danh khuyển: Người Nam Việt gọi ch là no sưu).

Phục nguyên âm thượng cổ ca chữ sưu (Thanh mẫu sinh , vận mẫu vưu , thanh điệu bnh , khai khẩu, nhiếp lưu , tam đẳng 三等, thiết âm sở cưu thiết):


Karlgren: /ʂi ̯ʊg/
L
 Phưσng Quế: /srjəgw/
Vưσng Lực: /ʃiu/
Baxter: /srju/
Trịnh Trưσng Thượng Phưσng: /sru/
Phan Ngộ Vân: /sru/.

Đây c thể là một từ gốc Mon-Khmer, v ch trong tiếng Việt cổ là /*cuəʔ/ (phục nguyên theo G.Diffloth, xem Giάo trnh lịch sử ngữ âm tiếng Việt, trang 48), một số ngôn ngữ phưσng Nam khάc gọi ch là a-so hay a-sưu, v dụ tiếng Katu th ch là achoo, cn ch si là axô hay axớu .v.v.  Tiền âm tiết a– ứng với no, v chữ no cn c sάch viết là , mà phục nguyên âm thượng cổ chữ này theo Vưσng Lực là /iu/ theo Baxter là /ʔju/, phn άnh một tiền âm tiết với phụ âm đầu zero hay tắc thanh hầu.

Trong khi đ cάc ngôn ngữ nhm Thάi-Kadai như Choang, Tày, Thάi đều gọi ch là ma, âm đọc hoàn toàn khάc với no sưu mà sάch Trung Quốc đ ghi chе́p… Từ so sάnh trên c thể thấy, giống người được sάch Trung Quốc gọi là “Nam Việt nhân” nhiều kh nng là người Việt (Kinh) chứ không phi nhm Choang-Tày-Thάi. V li xе́t dân số ca vng Lnh Nam (tức vng đất Nam Việt theo Thông điển viết ở trên) được ghi chе́p trong Hάn Thư th quận Uất Lâm, pha tây Qung Tây, vốn là vng đất sinh sống ca người Choang, đất rộng đến 12 huyện nhưng dân số chỉ c 71.162 khẩu, chưa bằng một huyện ca quận Giao Chỉ (tức miền Bắc Việt Nam), khi đ quận Giao Chỉ c 10 huyện nhưng dân số cộng đến 746.237 khẩu. Nếu cộng luôn c nhm Tày-Nng và nhm Lê ở đo Hi Nam th nhm ngôn ngữ Thάi-Kadai c lẽ cng chưa bằng 1/5 dân số ca người Việt (Kinh) ở riêng quận Giao Chỉ, chưa tnh đến quận Cửu Chân, nên bo rằng người Nam Việt vốn là người Choang-Lê (và chỉ c thể là Choang-Lê?) th thật là vô lу́.

Li xе́t Lữ Gia là Thừa tướng nước Nam Việt ca Triệu Đà, truyền thuyết ca người Việt ni Lữ Gia là người Việt đất Lôi Dưσng quận Cửu Chân, hiện cn đền thờ ở tỉnh Hưng Yên. V vậy việc sάch Trung Quốc ghi tiếng ni Nam Việt c điểm giống tiếng Việt (Kinh) th c g l?

– Chữ cụ   (gi bo): Sάch Nam Việt ch ca Thẩm Hoài Viễn (沈怀远) thời Nam Triều Tống 南朝宋(nm 420-479)(3) viết: 颶風者 – cụ, phong d (cụ là gi),  cng đ được ghi li trong Khang Hy tự điển.

Phục nguyên âm thượng cổ ca chữ cụ  (Thanh mẫu quần , vận mẫu ngu , khứ thanh, hợp khẩu, tam đẳng, nhiếp ngộ , thiết âm: 衢遇 – c ngộ thiết):

Karlgren: /gʹi ̯u/
L
 Phưσng Quế: /gjugh/
Vưσng Lực: /gio/
Baxter: /gjos/
Trịnh Trưσng Thượng Phưσng: /gos/
Phan Ngộ Vân: /gos/.

Tiến s Trần Trọng Dưσng trong Nguyễn Tri quốc âm từ điển ch về chữ Nôm gi như sau : “Tự dng Nôm cổ hσn với cấu trc {cά+d +} để ghi thy âm kе́p *kj … đối ứng: kzo trong Mày, Rục, Sάch, Arem, M Liềng … Kiểu tάi lập *kjɔ …”

Như vậy tάi lập âm ca Trần Trọng Dưσng cng không khάc mấy so với tάi lập ca Baxter cho chữ cụ  là: /*gjos/, v hai phụ âm k- và g- chỉ phân biệt ở đặc tnh vô thanh hay hữu thanh, dễ dàng chuyển ha cho nhau, như thường thấy ở tiếng Nga, cn âm cuối -s dẫn đến khứ thanh (theo Haudricourt) cng ph hợp với dấu sắc ở tiếng Việt “gi”. C thể dẫn thêm hàng lot trường hợp chữ Hάn c thanh mẫu kiến  (K-), tưσng ứng âm Hάn Việt là GI- như:  gia;  giά;  giάc;  giai;  gii;  gian,  giang …

Rō ràng Thẩm Hoài Viễn đ ghi chе́p được đng ngha chữ gi  ca người Việt (Kinh) ngha là gi(phong) ni chung, chứ không chỉ c ngha hẹp hσn là “gi bo” như ở Hάn ngữ.

Hnh minh họa chữ Nôm gi cổ viết dng {cά+d +} c lưu tch ca phụ âm kе́p kj-, chụp li từ bn Nôm Phật thuyết đi bάo phụ mẫu ân trọng kinh, trang 12a (câu Nôm: đi đỗ lệ tai gi, chữ dưới cng cột bên phi):




Chữ trάt  trong sάch Chu lễ được Trịnh Huyền đời Hάn ch《周礼·地官·司关》: “国凶札,则无关门之徵。” 郑玄 注引 郑司农 : “凶,谓凶年饥荒也;札,谓疾疫死亡也。  人谓死为札。Chu Lễ, Địa Quan, Tư Quan: “Quốc hung trάt, tắc vô tống quan chi trưng. Trịnh Huyền(4) ch dẫn Trịnh Ti Nông vân: hung, vị hung niên cσ hoang d; trάt, vị tật dịch tử vong d. Việt nhân vị tử vi trάt.

Ở đây chng ta chỉ cần ch у́ đến câu cuối ca Trịnh Huyền: “Người Việt gọi ‘chết’ là ‘trάt’”. Đối chiếu âm thượng cổ Hάn phục nguyên ca chữ “trάt ”  theo Vưσng Lực là /tʃet/, hay theo Baxter là /tsrit/ thấy khά gần từ “chết” ca người Việt (Kinh), đ là một từ gốc Mon-Khmer mà ngữ âm thời proto Mon-Khmer (khong hσn 4.000 nm trước) theo G.Diffloth là /*kacet/(5) nếu b qua tiền âm tiết “ka” thcng không khάc lắm so với tiếng Việt hiện đi. Trong khi đ từ “chết” trong tiếng Thάi Đen là “tai”, tiếng Tày là “thai” đều khάc với từ “trάt” nhiều, như vậy việc một số học gi Trung Quốc cho rằng cάc nhm dân Bάch Việt cổ ở vng Nam Trường Giang là thuộc nhm Thάi – Kađai là thiếu cn cứ.


Xem hnh minh họa con cά bσn “mắt lάc” ở trang tiếng Việt




So sάnh với hnh “tỉ mục ngư” ở trang tiếng Hoa




Cứ ngư 锯鱼 (cά lưỡi cưa), theo Nam Việt Ch và Thάi Bnh Hoàn V Kу́ th Nam Việt gọi là 狼籍鱼 – lang tịch ngư.(8) Chữ “lang” c lẽ ứng với “rng” trong tiếng Việt v phục nguyên âm thượng cổ ca chữ  theo Baxter là /c-raŋ/, theo Trịnh Trưσng Thượng Phưσng và Phan Ngộ Vân là /raaŋ/, cn chữ “tịch” c thể là “lược” trong tiếng Việt v Baxter phục nguyên âm thượng cổ ca tịch  là /zljᴀk/ , Trịnh Trưσng Thượng Phưσng: /ljaag/, Phan Ngộ Vân: /sɢlag/, vậy lang tịch tức là “rng lược”. Ảnh minh họa “cά rng lược” hay “cứ ngư”:



Ngoài cάc dẫn chứng trên, cn hàng lot cάc từ Hάn c nguồn gốc phưσng Nam nhưng đ Hάn ha cao và không chỉ c ở đất Nam Việt nên người viết không tnh là dấu tch Nam Việt, chẳng hn như phlưu (plâu = trầu), cm lm (klm = trάm), da (dừa), tân lang (binh lang = cây cau), trứ/trợ (đa), đi mội (đồi mồi)…

3. Sσ kết

Cάc chứng tch ngữ âm Nam Việt cn lưu trong sάch Trung Quốc tm được ở trên tuy chưa nhiều nhưng tm c thể đặt vấn đề là tiếng ni ca người Nam Việt cổ chnh là tiếng ni ca người Việt (Kinh).

Tuy địa bàn Lnh Nam cn c cάc nhm Thάi-Kadai, nhưng dân số chưa bằng 1/4 ca người Kinh, nên ước chừng nếu tm được nhiều chữ hσn trong từ thư Trung Quốc viết về đất Nam Việt để so sάnh th tỉ lệ số chữ c gốc Việt (Kinh) vẫn άp đo.


Tài liệu tham kho

  1. Phục nguyên âm thượng cổ Hάn ngữ ở trang web ca Đi học Thượng Hhttp://www.eastling.org/oc/oldage.aspx c bn sao ở trang http://fanzung.com/?page_id=445
  2. 中上古汉语音的纲要、 高本汉、 齐鲁书社、 济南。 1987
  3. William Baxter, A Handbook of Old Chinese Phonology (New York, Berlin; 1992).
  4.   (Vưσng Lực),    字典 (Cổ Hάn ngữ tự điển).
  5. Nguyễn Tài Cẩn, Giάo trnh lịch sử ngữ âm tiếng Việt. (Hà Nội: Giάo dục, 1995)
  6. Nguyễn Tài Cẩn, Nguồn gốc và quά trnh hnh thành cάch đọc Hάn Việt, (Hà Nội: Đi học Quốc gia, 2000).
  7. Nguyễn Hữu Hoành, T Vn Thông, Nguyễn Vn Lợi, Từ điển tiếng Cσ Tu –Việt, Việt – Cσ Tu, Sở Khoa học và Công nghệ Qung Nam và Viện Ngôn ngữ học, 2007.
  8. Hoàng Thị Ngọ, Chữ Nôm và tiếng Việt qua bn gii âm Phật Thuyết đi bάo phụ mẫu ân trọng kinh (Hà Nội: KHXH, 1999).
  9. Phan Anh Dng, Thử tm hiểu từ nguyên một số cặp từ Việt Hάn, Bài viết tham gia hội tho nhân một nm ngày mất GS. Nguyễn Tài Cẩn, Hà Nội, 4-2012.
  10. Phan Anh Dng, Tm hiểu về lớp từ cổ Việt Hάn qua cάc cứ liệu ngữ âm lịch sử, Hội tho quốc tế Ngôn ngữ học, Hà Nội 14-16/4/2013.
  11. A.G. Haudricourt (1954), Về nguồn gốc cάc thanh ca tiếng Việt, (Hoàng Tuệ dịch). In trong Những bài viết về lịch sử tiếng Việt, Trần Tr Dōi biên son, (Hà Nội, 1997).
  12. Trần Trọng Dưσng. Nguyễn Tri quốc âm từ điển, (Hà Nội: Từ điển Bάch khoa, 2014).


Ch thch

(1) Tiết độ sứ Lnh Nam, son sάch Thông điển trong 36 nm từ 766 đến 801 sau đ làm Tể tướng nhà Đường gần 10 nm cho tới cuối đời. Đỗ Hữu là ông nội ca nhà thσ Đỗ Mục. Xem http://zh.wikipedia.org/wiki/%E6%9D%9C%E4%BD%91

(2) Đường Ngu tức là vua Nghiêu, họ Đào Đường ( 2337 TCN–2258 TCN) và vua Thuấn họ Hữu Ngu. Tam Đi tức 3 đời H (bắt đầu từ vua V), Thưσng, Chu.

(3) Hiện sάch Nam Việt ch đ thất truyền, nhưng n được trch dẫn rất nhiều ở cάc sάch khάc, hiện đc công trnh ca cάc học gi Trung Quốc sao lục li Nam Việt ch từ cάc sάch khάc, tập hợp li được khong 49 trang A4 .

(4) Trịnh Huyền (郑玄 127-200) là một học gi thời Đông Hάn.

(5) Dẫn li theo Giάo trnh lịch sử ngữ âm tiếng Việt ca GS Nguyễn Tài Cẩn, trang 46.

(6) Đm Thy Snh 淡水廳 là một địa phưσng ở đo Đài Loan.

(7) Cά bσn hiện nay là mn rất phổ thông ở Huế, thường dng nấu canh với trάi thσm (dứa).

(8) Xem thông tin ở trang http://baike.xzbu.com/995417.htm《寰宇记》:惠州出锯鱼,亦名狼籍鱼,身长二丈,口长三尺,广三寸,左右齿如铁锯,《南越志》作锯鱼。《Hoàn V Kу́: Huệ Châu xuất cứ ngư, diệc danh lang tịch ngư, thân trường nhị trượng, khẩu trường tam xch, qung tam thốn, t hữu xỉ như thiết cứ. Nam Việt ch tάc cứ ngư (Huệ Châu là ngoi ô pha đông bắc thành phố Qung Châu, kinh đô xưa ca nước Nam Việt ca Triệu Đà).

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Blogger Templates